HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2020
1. Nhiệm vụ chung:
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp chiến lược, tạo chuyển biến rõ nét trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng thực chất hơn, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, quản lý điều hành và thực thi pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã đề ra.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng GRDP từ 7,5% trở lên, trong đó:
- Công nghiệp - xây dựng : tăng từ 11,89%.
- Dịch vụ : tăng từ 7,05%.
- Nông, lâm, thủy sản : tăng từ 2,8%.
(2) Sản lượng lương thực : 811.000 tấn.
(3) Sản lượng hải sản khai thác : 210.000 tấn.
(4) Kim ngạch xuất khẩu : 808 triệu USD.
Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa : 496 triệu USD.
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước : 10.750 tỷ đồng.
Trong đó: Thu nội địa (trừ thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu) : 7.650 tỷ đồng
(6) Chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách tỉnh: 2.194,7 tỷ đồng.
(7) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 0,8%.
(8) Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 99,9%.
(9) Giải quyết việc làm : 24.000 lao động.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) : 0,6%.
(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng : < 9,0%.
(12) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 98,5%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 65%.
(13) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 93,5%.
(14) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(15) Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm) đạt 55%.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
1. Về kinh tế:
a) Tiếp tục thực hiện tốt các Thông báo kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ sau khi làm việc với lãnh đạo tỉnh, nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các vướng mắc, phát huy thế mạnh, tiềm năng và cơ hội mới của tỉnh, tạo liên kết kinh tế vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ trong thời gian tới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Triển khai kết quả đạt được sau Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh.
b) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phát triển nhanh và bền vững; nâng cao năng suất lao động.
- Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các dự án sản xuất công nghiệp. Tăng cường xúc tiến đầu tư, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược; các dự án thứ cấp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, nhất là công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, chế biến nông, lâm, thủy sản theo chiều sâu, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ; mở rộng thị trường và liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm, nâng cao giá trị thương phẩm và khả năng cạnh tranh. Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án điện, nhất là các dự án điện gió, điện mặt trời, các công trình truyền tải điện.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp, chương trình, đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới. Triển khai có hiệu quả chính sách thu hút các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nhất là đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, lợi thế của tỉnh, sớm hình thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chủ động phòng, chống thiên tai, nhất là các giải pháp chống hạn cho sản xuất, kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng; nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thủy sản toàn diện, hiệu quả, bền vững. Chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép ở các vùng biển nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện một số dự án du lịch có quy mô lớn của tỉnh. Hoàn thành Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia Mũi Né đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển hệ thống dịch vụ logistics kết nối thông qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân, các ngành dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và công nghiệp. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, phát triển thị trường nội địa.
c) Triển khai tốt Nghị quyết của Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân. Thực hiện hài hòa các lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tổ chức đối thoại định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp, tích cực rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
d) Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc chồng lấn các quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình do Bộ, ngành Trung ương làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược, có năng lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án, công trình trọng điểm. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, không để các công trình, dự án chậm tiến độ do vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
đ) Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Triển khai quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách, tăng cường rà soát đối tượng, khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế để thu đúng, thu đủ, kịp thời tiền thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế, tập trung đôn đốc thu hồi nợ đọng. Quản lý chặt chẽ và sử dụng ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh, tài sản công tại các cơ quan nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước.
2. Về văn hóa - xã hội:
Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh các biện pháp nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Triển khai thực hiện tốt công tác y tế, dân số. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tăng sự hài lòng của người dân. Coi trọng công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ thầy thuốc có y đức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện tốt chương trình bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình, phấn đấu đạt chỉ tiêu do Chính phủ giao. Tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,.... Xây dựng Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
3. Về công tác quản lý tài nguyên và môi trường, quy hoạch, xây dựng:
Tăng cường công tác quản lý của các ngành, các cấp về đất đai, khoáng sản, xây dựng, trật tự đô thị, môi trường. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; kiểm soát chặt chẽ các cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải, nhất là các dự án khai thác titan, Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, rừng, khoáng sản, môi trường và việc thực hiện các quy định pháp luật trong kinh doanh bất động sản. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải. Chủ động triển khai các phương án, biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Về công tác xây dựng chính quyền; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện chính sách về tinh giản biên chế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công và bộ phận một cửa các cấp, góp phần nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Cải cách hành chính (Par Index) và chỉ số Hiệu quả Quản trị hành chính công (PaPi). Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên. Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp.
c) Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
d) Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biển, hải đảo. Tập trung nắm chắc tình hình và xử lý nhanh, kịp thời các vấn đề phát sinh từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tập trung đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy,… Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của lực lượng chức năng và các biện pháp khác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí theo kế hoạch của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 13/QĐ-UBND-HC về những nhiệm vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 13/QĐ-UBND-HC về những nhiệm vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành