HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 10 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2006-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 773/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển du lịch Tây Ninh đặt trong mối liên hệ với các tỉnh, thành phố trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam, khu vực Đông Nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long với thị trường Campuchia và các nước ASEAN;
b) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế, nét đặc thù, đặc trưng của tỉnh về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử; đồng thời, chú trọng công tác bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái của tỉnh;
c) Thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch; huy động tối đa nguồn lực trong nước và tăng cường, mở rộng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ quốc tế để phát triển du lịch.
2. Mục tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Tây Ninh
a) Phát triển du lịch bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh, tăng dần tỷ trọng đóng góp của du lịch cho GDP của tỉnh;
b) Thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều loại dịch vụ để lôi kéo các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm, góp phần giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
c) Cải tạo cảnh quan môi trường, nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch trong nước và ngoài nước thuận lợi.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng doanh thu du lịch: tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 18,92%/năm và giai đoạn 2015 – 2020 là 16,42%/năm (đạt 1.292,237 tỷ đồng vào năm 2015 và 2.764,128 tỷ đồng vào năm 2020);
- GDP du lịch: tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 17,06%/năm và giai đoạn 2015 – 2020 là 12,96%/năm (đạt 22,85 triệu USD vào năm 2010; đạt 50,24 triệu USD vào năm 2015 và đạt 82,39 triệu USD vào năm 2020);
- Khách du lịch: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2015 là 3,88%/năm, giai đoạn 2015-2020 là 4,48%/năm (đạt 2,501 triệu lượt khách vào năm 2015 và 3,115 triệu lượt khách vào năm 2020).
4. Định hướng phát triển du lịch
a) Các loại hình sản phẩm du lịch chính
- Du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội;
- Du lịch sinh thái, về nguồn, nghỉ dưỡng;
- Du lịch cửa khẩu, mua sắm, caravan.
b) Không gian du lịch
- Khu vực Núi Bà Đen - Hồ Dầu Tiếng bao gồm : Núi Bà Đen, Hồ Dầu Tiếng, Tòa thánh Cao Đài Tây Ninh, Khu du lịch sinh thái Long Điền Sơn, Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và vùng phụ cận;
- Khu vực quần thể di tích lịch sử Cách mạng Miền Nam, Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát bao gồm: Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, Cửa khẩu Xa Mát, Căn cứ Trung ương cục Miền Nam, Căn cứ Ban An ninh Miền, Căn cứ Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Căn cứ Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam, sân bay Thiện Ngôn, tháp Chót Mạt và phụ cận.
c) Hình thành và phát triển các tuyến du lịch trọng điểm
- Tuyến du lịch quốc tế tập trung xây dựng và phát triển các tuyến du lịch qua cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát.
- Tuyến du lịch liên tỉnh:
+ Tuyến Tây Ninh - Miền Đông Nam bộ và duyên hải Nam Trung bộ;
+ Tuyến Tây Ninh - Đồng bằng sông Cửu Long;
+ Tuyến Tây Ninh – Tây Nguyên.
- Tuyến du lịch nội tỉnh
+ Tuyến du lịch thị xã Tây Ninh – núi Bà Đen - Hồ Dầu Tiếng;
+ Tuyến du lịch thị xã Tây Ninh - Mộc Bài;
+ Tuyến du lịch phía bắc Tây Ninh;
+ Tuyến du lịch dọc sông Sài Gòn;
+ Tuyến du lịch dọc sông Vàm Cỏ Đông.
d) Xác định thị trường mục tiêu
- Thị trường nước ngoài: tập trung khai thác và phát triển thị trường du lịch khách quốc tế khu vực ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp và Mỹ; trong đó, chú trọng thị trường Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Myanmar với các sản phẩm du lịch ưu tiên phát triển như: Du lịch caravan theo đường xuyên Á; du lịch mua sắm; du lịch tín ngưỡng, tôn giáo; du lịch sinh thái Hồ Dầu Tiếng; du lịch thể thao cao cấp (golf); ngoài ra, khai thác các sản phẩm bổ trợ để kéo dài thời gian du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thị trường trong nước: tập trung phát triển và khai thác các thị trường trong nước của du lịch Tây Ninh: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; chú trọng thị trường nội tỉnh.
5. Phân kỳ đầu tư
Ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư hạ tầng cơ sở các dự án đầu tư trong khu du lịch cấp quốc gia, khu du lịch trọng điểm; đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý nhà nước và hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư các chương trình quảng bá xúc tiến phát triển du lịch.
Giai đoạn 2009 – 2015: 3.264,632 tỷ đồng (ba ngàn hai trăm sáu mươi bốn tỷ sáu trăm ba mươi hai triệu đồng)
- Tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng cơ sở các khu vực trọng điểm: Khu Du lịch núi Bà Đen, Khu Du lịch Ma Thiên Lãnh, Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, căn cứ Trung ương cục Miền Nam và Khu du lịch Hồ Dầu Tiếng;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực phục vụ, phát triển mở rộng hệ thống cơ sở lưu trú;
- Đầu tư cho hoạt động tuyên truyền quảng bá và các hoạt động giáo dục cộng đồng và tạo nguồn nhân lực.
Giai đoạn từ sau 2015 – 2020: 2.624,442 tỷ đồng (hai ngàn sáu trăm hai mươi bốn tỷ bốn trăm bốn mươi hai triệu đồng)
- Tập trung đầu tư: Khu du lịch sinh thái Mộc Bài; khu du lịch sinh thái bến Trường Đổi; hệ thống các điểm du lịch sinh thái trên sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn;
- Đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới; mở rộng các cơ sở đào tạo và tiếp tục đầu tư cho công tác xúc tiến tuyên truyền, quảng bá du lịch.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
- Vốn ngân sách Nhà nước tối thiểu 20%, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương 10%;
+ Ngân sách địa phương 10%;
- Vốn ngoài ngân sách 80% gồm vốn tích luỹ của các doanh nghiệp du lịch, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư tư nhân, vốn liên doanh trong nước, vốn FDI và các nguồn vốn khác.
6. Các giải pháp chủ yếu thực hiện
- Tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước;
- Cải cách hành chính và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Kêu gọi đầu tư vào các khu du lịch, các dịch vụ du lịch. Khuyến khích và hỗ trợ cho các đơn vị kinh doanh du lịch của tỉnh thiết lập mạng lưới đại lý kết nối trong tỉnh với ngoài tỉnh;
- Kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hóa phát triển du lịch. Chú trọng đầu tư tu bổ, tôn tạo và bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử và khôi phục phát triển các lễ hội, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch;
- Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền như hội chợ, hội thảo, triển lãm và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác để xúc tiến quảng bá, thu hút và kêu gọi đầu tư phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường du lịch ở trong và ngoài nước. Hình thành các văn phòng tiếp thị du lịch tại các thị trường lớn; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giới thiệu, quảng bá về du lịch Tây Ninh; xây dựng thương hiệu cho các dịch vụ du lịch;
- Có chính sách thu hút lao động qua đào tạo, chất lượng cao từ các địa phương và khu vực khác kể cả lao động nước ngoài để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch trong thời kỳ hội nhập; tập trung khai thác, đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương; chú trọng đào tạo lao động trực tiếp có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhà đầu tư du lịch, đảm bảo yêu cầu sử dụng lao động địa phương;
- Hình thành cơ sở dạy nghề, đào tạo trung cấp nguồn nhân lực du lịch theo chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo tiêu chuẩn quốc gia cho ngành du lịch, gắn lý thuyết với thực hành nâng cao chất lượng giảng dạy và ứng dụng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch;
- Nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch và cộng đồng dân cư thông qua phương tiện thông tin đại chúng, các phương pháp giáo dục cộng đồng với nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện thực tế về đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa của cộng đồng dân cư các địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2012 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 59/2012/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 316/NQ-HĐND năm 2010 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Nghị quyết 11/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020"
- 9 Luật du lịch 2005
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2012 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 59/2012/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 316/NQ-HĐND năm 2010 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Nghị quyết 11/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020"