HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 08
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Căn cứ Quyết định số 2869/QĐ-BNN-TCTL ngày 5 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua điều chỉnh Quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
(Có nội dung Phụ lục điều chỉnh Quy hoạch kèm theo).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá IX, kỳ họp lần thứ 08 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG THỦY LỢI TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
- Phát triển thủy lợi theo hướng đa mục tiêu trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn tài nguyên hiện có.
- Phát triển hệ thống công trình thủy lợi một cách hợp lý, chủ động, thích ứng với các yếu tố tác động bất lợi, trong đó có tác động của biến đổi khí hậu.
- Phù hợp với chiến lược phát triển thủy lợi của quốc gia, quy hoạch thủy lợi của vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các quy hoạch, đề án khác có liên quan, làm cơ sở thực hiện quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, thủy sản, đáp ứng yêu cầu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước ứng phó biến đổi khí hậu.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ, khép kín; phục vụ đa mục tiêu, lợi dụng tổng hợp, phát huy các lợi thế, thế mạnh của vùng; đảm bảo tính thống nhất toàn vùng và phù hợp với đặc thù của từng khu vực trong vùng.
- Phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng kết hợp hài hoà giữa giải pháp công trình và phi công trình, hạn chế các tác hại do nước gây ra, nhất là lũ lụt và xâm nhập mặn trong Điều kiện biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Tạo điều kiện, phục vụ các ngành khác phát triển, bảo vệ sản xuất và ổn định đời sống của người dân, nâng cao thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Từng bước hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu, phục vụ có hiệu quả đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và kế hoạch cụ thể thực hiện cho từng giai đoạn đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần đảm bảo an toàn dân sinh, sản xuất, cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chủ động cấp nước, tiêu thoát nước, kiểm soát lũ, kiểm soát mặn ổn định cho khoảng 120.671,4 ha đất nông nghiệp; chủ động nguồn nước phục vụ tưới tiêu và phục vụ có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần hoàn thành mục tiêu đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng gia tăng giá trị và tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.
- Góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Chủ động các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, đề xuất giải pháp phòng chống sạt lở và bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
3.1. Phân vùng cấp nước, tiêu thoát nước và phòng chống lũ
* Phân vùng cấp nước:
- Vùng I (Bắc quốc lộ I): Được giới hạn bởi ranh giới với tỉnh Đồng Tháp, sông Tiền, Quốc Lộ I và sông Hậu. Diện tích tự nhiên là 29.880 ha. Hướng cấp nước từ sông Hậu là chính.
- Vùng II (Nam quốc lộ I, Bắc sông Măng Thít): Được giới hạn bởi Quốc lộ I, sông Cổ Chiên, sông Măng Thít và sông Hậu. Diện tích tự nhiên là 62.130 ha. Hướng cấp nước từ sông Hậu, sông Tiền, sông Cổ Chiên.
- Vùng III (vùng Nam sông Măng Thít): Được giới hạn bởi sông Măng Thít, Cổ Chiên, ranh giới tỉnh Trà Vinh và sông Hậu. Diện tích tự nhiên là 49.903 ha. Hướng cấp nước từ sông Hậu, sông Cổ Chiên, bị nhiễm mặn vào mùa khô
- Vùng IV (các cù lao): Bao gồm các cù lao An Bình, Thanh Bình trên sông Tiền và Lục Sĩ Thành trên sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 10.660 ha. Điều kiện cấp nước thuận lợi từ sông Cổ Chiên, sông Hậu bị nhiễm mặn vào mùa khô (cù lao Mây, cù Lao Dài).
* Phân vùng tiêu thoát nước:
- Vùng I (Bắc quốc lộ I): Vùng ảnh hưởng của lũ mạnh. Ngập do lũ và mưa nội đồng, lũ chuyển vào khu này theo các hướng: i) lũ từ sông Tiền và sông Hậu chuyển vào theo các kênh rạch Mương Khai, Cần Thơ - Huyện Hàm, Nha Mân - Tư Tải, Xẻo Mát - Cái Vồn, Xã Tàu - Sóc Tro, đây là thành phần chính gây ảnh hưởng ngập úng trong thời kỳ đầu mùa lũ ; ii) từ vùng Nam Lấp Vò thuộc tỉnh Đồng Tháp , hướng tràn này bị hạn chế đáng kể do Quốc lộ 80 án ngữ.
Xu thế chung, nước lũ và nước dư thừa tiêu thoát về phía sông Hậu là chính, phần còn lại tiêu ra sông Tiền vào lúc chân triều.
- Vùng II (Nam quốc lộ I, Bắc sông Măng Thít): Vùng ảnh hưởng của cả lũ và triều. Ngập úng là do: lũ từ sông Cổ Chiên, sông Hậu, thủy triều và mưa nội đồng, trong đó thủy triều và mưa nội đồng là những yếu tố chính.
Hướng tiêu chính về phía sông Hậu , một phần xuống phía Nam chuyển vào sông Măng Thít, khu vực giáp sông Cổ Chiên một phần nước tiêu thoát ra sông Cổ Chiên vào lúc chân triều.
- Vùng III (vùng Nam sông Măng Thít): Vùng ảnh hưởng của triều mạnh. Vùng Nam sông Măng Thít chịu ảnh hưởng của thủy triều mạnh hơn , mực nước lớn nhất thường xuất hiện vào cuối tháng 11 sang đầu tháng 12, trùng với thời kỳ triều cường của triều biển Đông.
Phần lớn nước tiêu thoát về phía sông Hậu , một phần xuống phía Nam theo kênh Trà Ngoa, Cái Cá - Mây Tức (tỉnh Trà Vinh), một phần trở lại sông Cổ Chiên vào lúc chân triều.
- Vùng IV (các cù lao): Điều kiện tiêu thoát tùy thuộc vào diễn biến thủy văn trên sông chính.
* Phân vùng phòng, chống lũ:
Dựa vào tính chất, mức độ ảnh hưởng của lũ, phân vùng phòng chống lũ tỉnh Vĩnh Long làm 2 khu: Khu vực dân cư, đô thị, khu công nghiệp và khu vực sản xuất nông nghiệp được phân ra làm 4 vùng (như phân vùng tiêu thoát).
3.2. Nội dung phương án điều chỉnh quy hoạch
3.2.1. Đến năm 2020
a) Vùng Bắc sông Măng Thít:
- Tiếp tục đầu tư các công trình đã được phê duyệt danh mục trong Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Vĩnh Long.
- Tiếp tục nâng cấp mở rộng 3 kênh trục cấp nước, tiêu nước, thoát lũ: Cần Thơ-Huyện Hàm, Xẻo Mát-Cái Vồn, Xã Tàu-Sóc Tro. Các kênh này nằm trong hệ thống kênh nối sông Tiền-sông Hậu.
- Nạo vét hệ thống kênh cấp I, cấp II: Tạo nguồn cấp nước, tăng cường khả năng tiêu úng, tiêu lũ.
- Nâng cấp hệ thống đê/bờ bao kiểm soát lũ theo quy mô nhỏ đến hệ thống kênh cấp II các ô bao với diện tích khoảng 200-1.000 ha: việc phân chia các ô bao bảo vệ được điều chỉnh so với quy hoạch trước, bảo đảm các điều kiện:
+ Phù hợp với việc phân vùng các loại hình sản xuất nông nghiệp đã được quy hoạch: Rau màu, lúa (2-3 vụ), lúa-cá, cây ăn quả.
+ Tận dụng các tuyến bờ bao hiện có, các cống, đập đã xây dựng để tiết kiệm chi phí, phát huy hiệu quả các công trình hiện có.
- Tiếp tục đầu tư các công trình kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, các đô thị, công trình hạ tầng cơ sở.
- Nâng cấp các tuyến đê sông để bảo vệ chống lũ: đê sông Cổ Chiên, đê sông Hậu, đê sông Măng Thít.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng nhằm chủ động cấp nước, tiêu nước. Các mô hình nội đồng cho các mô hình sản xuất đã đề xuất trong phần cấp nước ở trên.
b) Vùng Nam sông Măng Thít:
- Tiếp tục đầu tư các cống kiểm soát mặn:
+ Phía sông Hậu: Rạch Chiết, Mương Điều, Rạch Tra, Bang Chang.
+ Phía sông Tiền: Cống Cái Tôm.
- Tiếp tục nâng cấp mở rộng các trục Cái Cá-Mây Tức, Trà Ngoa, Mây Phốp-Ngã Hậu, Bưng Trường... đủ khả năng tiếp nước ngọt cho vùng Nam Mang Thít;
- Rà soát hệ thống đê/bờ bao hiện có, tiếp tục ghép các ô bao quy mô nhỏ thành các ô bao có diện tích lớn hơn (Về nguyên tắc phân ô bao giống như vùng Bắc Mang Thít).
- Xây dựng các công trình kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, các đô thị, các công trình hạ tầng cơ sở.
- Nâng cấp các tuyến đê sông để bảo vệ chống lũ: Đê sông Cổ Chiên, đê sông Hậu, đê sông Măng Thít.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng
c) Các cù lao:
- Cù lao Minh (xã: An Bình, Đồng Phú, Bình Hoà Phước, huyện Long Hồ): Nâng cấp hệ thống bờ bao các tiểu vùng để giảm ngập.
- Cù lao Dài (xã: Thanh Bình, Quới Thiện, huyện Vũng Liêm): Nâng cấp hệ thống bờ bao; Nạo vét hệ thống kênh và đầu tư các công trình nội đồng để chủ động cấp, tiêu nước; Đầu tư các cống để khép kín cù lao nhằm ngăn mặn và trữ ngọt trong các kênh rạch để phục vụ sản xuất.
- Cù lao Mây (xã: Lục Sỹ Thành, Phú Thành, huyện Trà Ôn): Biện pháp thủy lợi giống Cù lao Dài.
3.2.2. Định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030, với kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng xảy ra, mặn trên sông Cổ Chiên và sông Hậu sẽ lên cao quá cửa sông Măng Thít thường xuyên. Khi đó cần đầu tư thêm một số công trình sau:
- Đầu tư hệ thống cống dọc sông Măng Thít (mặn đến đâu sẽ làm cống đến đó, cả ở phía bên sông Cổ Chiên và phía sông Hậu). Đầu tư các cống phía bờ Nam sông Măng trước, sau đó sẽ tiếp tục đầu tư các cống phía bờ Bắc. Các cống này ngoài nhiệm vụ ngăn mặn, còn có tác dụng nhồi nước, tăng lượng nước vào khu vực Nam Măng Thít, hỗ trợ tiêu thoát nước, giảm ngập cho khu vực Bắc Mang Thít.
- Nạo vét các tuyến kênh tiếp nước cho sông Măng Thít: Cái Nhum, Kênh Xáng, Sóc Tro, sông Ba Kè...
- Tiếp tục hoàn chỉnh các tiểu khu thủy lợi của cả vùng Bắc Măng Thít và Nam Măng Thít chưa được đầu tư trong giai đoạn trước.
- Cù lao Minh: Đầu tư thêm 14 cống và hoàn chỉnh hệ thống đê bao vòng quanh cù lao, tạo thành 1 ô bao chống lũ; Nạo vét các kênh để tăng cường khả năng cấp, tiêu nước và trữ nước.
- Đầu tư thêm các cống cù lao Mây, cù lao Dài.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống công trình chống ngập thành phố Vĩnh Long theo quy hoạch được phê duyệt.
- Đầu tư các công trình chống ngập cho các đô thị khác của tỉnh: Thị xã Bình Minh, thị trấn Cái Nhum.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển thủy lợi đến năm 2030 cần ưu tiên đầu tư 48 danh mục dự án với tổng mức đầu tư khoảng 9.887,1 tỷ đồng.
(Có danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030 kèm theo).
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch: 9.887,1 tỷ đồng. Trong đó: vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ khoảng 7.536,9 tỷ đồng; vốn địa phương khoảng 2.350,2 tỷ đồng.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Về thông tin, tuyên truyền
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước đối với các cấp chính quyền cơ sở và người dân, để việc triển khai chính sách được thuận lợi. Giáo dục, vận động người dân tăng cường ý thức sử dụng điện, nước tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí nước (đắp bờ vùng, bờ thửa, lấy nước theo lịch cấp nước...).
6.2. Về cơ chế, chính sách
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương như: Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quyết định số 2869/QĐ-BNN-TCTL ngày 5/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Vĩnh Long. Đồng thời, tiếp tục thực hiện Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2020; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
6.3. Về công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Thực hiện và vận dụng có hiệu quả các quy định hướng dẫn hiện hành như: Chỉ thị số 1268/CT-BNN-TL ngày 12/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Thông tư số 65/2009/TT- BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Tiếp tục thành lập và xây dựng phương thức hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước.
6.4. Về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, có năng lực tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển thủy lợi; bảo vệ nguồn nước; đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý; đào tạo, nâng cao năng lực cộng đồng trong tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6.5. Về khoa học công nghệ
Tiếp tục nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cấp nước, tiêu thoát nước, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý và vận hành các hệ thống thủy lợi theo hướng hiện đại hoá, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, trong đó cần đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, thi công công trình; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ, phần mềm tính toán, dự báo; nghiên cứu, ứng dụng các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ quản lý, vận hành; nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng.
6.6. Về vốn đầu tư
Vốn đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là rất lớn cần huy động từ nhiều nguồn để thực hiện bao gồm: Nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn đề nghị Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn huy động nhân dân đóng góp.
Ngoài việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay nước ngoài; cần có cơ chế ưu đãi để khuyến khích và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân và của người dân vùng hưởng lợi theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội./.
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THUỘC DỰ ÁN CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG THUỶ LỢI TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
ĐVT: Tỷ đồng
TT | Hạng mục | Địa điểm | Năng lực thiết kế | TMĐT | Giai đoạn 2017 - 2020 | Giai đoạn 2021 - 2030 | ||||
Tổng | Ngân sách TW | Ngân sách tỉnh | Tổng | Ngân sách TW | Ngân sách tỉnh | |||||
| TỔNG |
|
| 9.887,1 | 3.397,4 | 2.561,2 | 836,2 | 6.489,7 | 4.975,7 | 1.514,0 |
|
| 3.372,9 | 1.635,6 | 1.441,6 | 194,0 | 1.737,3 | 1.244,8 | 492,5 | ||
1 | Đê bao sông Mang Thít tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2 | Các huyện: Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm | 60.000ha | 1.205,0 | 905,0 | 855,0 | 50,0 | 300,0 | 100,0 | 200,0 |
2 | Đê bao sông Hậu | Các huyện: Bình Tân; Trà Ôn, Tam Bình và thị xã Bình Minh | 40km | 337,3 | 150,0 | 120,0 | 30,0 | 187,3 | 149,8 | 37,5 |
3 | Hạ tầng thủy lợi phục vụ thủy sản Tam Bình, Long Hồ | Các huyện: Tam Bình, Long Hồ | 20km | 64,5 | 64,5 | 51,6 | 12,9 | - | - | - |
4 | Hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Tam Bình, Bình Minh | Huyện Tam Bình và thị xã Bình Minh | 15.000ha | 63,7 | 63,7 | 53,1 | 10,6 |
|
|
|
5 | HTTL Xã Tàu - Sóc Tro | Huyện Tam Bình | 1.200ha | 100,0 | - | - | - | 100,0 | 85,0 | 15,0 |
6 | HTTL Cái Cá - Mây Tức | Huyện Trà Ôn | 5.000ha | 50,0 | - | - | - | 50,0 | 30,0 | 20,0 |
7 | Duy tu sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện | Các huyện |
| 1.400,0 | 400,0 | 320,0 | 80,0 | 1.000,0 | 800,0 | 200,0 |
8 | Trạm bơm điện hỗ trợ tiết nước trên địa bàn các huyện | Các huyện |
| 152,4 | 52,4 | 41,9 | 10,5 | 100,0 | 80,0 | 20,0 |
|
| 2.539,7 | 439,7 | 351,8 | 87,9 | 2.100,0 | 1.680,0 | 420,0 | ||
1 | Kè sông Cổ Chiên, thành phố Vĩnh Long | Thành phố Vĩnh Long | 1.000m | 170,0 | 170,0 | 136,0 | 34,0 | - | - | - |
2 | Trại giống thủy sản Vĩnh Long | Thành phố Vĩnh Long | 18ha | 69,7 | 69,7 | 55,8 | 13,9 | - | - | - |
3 | Đê bao chống ngập, thành phố Vĩnh Long | Thành phố Vĩnh Long | 2.752,3m | 400,0 | 200,0 | 160,0 | 40,0 | 200,0 | 160,0 | 40,0 |
4 | Hệ thống hạ tầng chống ngập, thành phố Vĩnh Long | Thành phố Vĩnh Long |
| 1.500,0 | - | - | - | 1.500,0 | 1.200,0 | 300,0 |
5 | Kè sông Long Hồ | Thành phố Vĩnh Long | 3000m | 400,0 | - | - | - | 400,0 | 320,0 | 80,0 |
|
| 126,0 | 87,6 | 47,1 | 40,5 | 38,4 | - | 38,4 | ||
1 | Đê bao ngoài 4 xã cù lao | Các xã Cù lao huyện Long Hồ |
| 15,0 | 15,0 | - | 15,0 | - | - | - |
2 | HTTL nông thôn mới Hoà Ninh | Xã Hoà Ninh |
| 13,8 | 13,8 | - | 13,8 | - | - | - |
3 | HTTL nông thôn mới xã Phước Hậu, Lộc Hoà | Xã Phước Hậu, Lộc Hoà |
| 19,2 | 19,2 | 15,4 | 3,8 | - | - | - |
4 | HTTL Thanh Đức (Long Hồ) - Long Mỹ (Mang Thít) | Xã Thanh Đức (Long Hồ), xã Long Mỹ (Mang Thít) | 1.300ha | 23,4 | - | - | - | 23,4 | - | 23,4 |
5 | Hạ tầng sản xuất Phước Hậu - Long Phước | Xã Phước Hậu, Long Phước | 2.200ha | 39,6 | 39,6 | 31,7 | 7,9 | - |
|
|
6 | HTTL Lộc Hoà - Hoà Phú | Xã Lộc Hoà và xã Hoà Phú | 1.240ha | 15,0 | - |
|
| 15,0 |
| 15,0 |
|
| 387,3 | 157,5 | 52,6 | 104,9 | 229,8 | 136,0 | 93,8 | ||
1 | HTTL 3 xã Tân Long - Tân An Hội - Tân Long Hội | Huyện Mang Thít | 3.157ha | 65,7 | 65,7 | 52,6 | 13,1 | - | - | - |
2 | HTTL Cái Sao - Chánh Thuận | Xã Bình Phước | 1.500ha | 32,0 | 32,0 | - | 32,0 | - | - | - |
3 | HTTL kênh Thầy Cai - Sông số 9 | Xã Mỹ Phước | 1.100ha | 39,6 | 19,8 | - | 19,8 | 19,8 | - | 19,8 |
4 | HTTL Nhơn Phú - Hoà Tịnh | Xã Nhơn Phú, Hoà Tịnh | 2.200ha | 80,0 | 40,0 | - | 40,0 | 40,0 | - | 40,0 |
5 | Kè Thị trấn Cái Nhum | Thị trấn Cái Nhum | 1.000m | 170,0 | - | - | - | 170,0 | 136,0 | 34,0 |
|
| 1.017,5 | 752,2 | 469,5 | 282,7 | 300,6 | 216,0 | 84,6 | ||
1 | HTTL phục vụ thủy sản Hiếu Thành - Hiếu Nghĩa - Hiếu Nhơn giai đoạn 2 | Huyện Vũng Liêm | 3.000 ha | 65,5 | 65,5 | 52,4 | 13,1 |
|
|
|
2 | HTTL ngăn mặn tiếp ngọt huyện Vũng Liêm | Huyện Vũng Liêm | 24.614ha | 370,0 | 200,0 | 160,0 | 40,0 | 170,0 | 136,0 | 34,0 |
3 | HTTL ngăn mặn giữ ngọt Bắc Vũng Liêm | Thị trấn Vũng Liêm, các xã Trung Thành Đông, Trung Thành Tây, Trung Ngãi, Trung Nghĩa Quới An Vũng Liêm |
| 130,0 | 130,0 | - | 130,0 | - | - | - |
4 | HTTL ngăn mặn giữ ngọt Thanh Bình - Quới Thiện | Xã Thanh Bình và xã Quới Thiện | 2.200ha | 421,4 | 321,4 | 257,1 | 64,3 | 100,0 | 80,0 | 20,0 |
5 | HTTL kênh Sậy Đồn | Xã Trung Thành và xã Trung Ngãi | 1.700ha | 30,6 | - | - | - | 30,6 | - | 30,6 |
6 | HTTL sông Vũng Liêm | Huyện Vũng Liêm | 3500ha | 35,3 | 35,3 |
| 35,3 |
|
|
|
|
| 1.013,1 | 100,0 | 50,0 | 50,0 | 913,1 | 762,5 | 150,6 | ||
1 | HTTL cồn Lục Sỹ | Xã Phú Thành và xã Lục Sỹ Thành | 2.000ha | 400,0 | 100,0 | 50,0 | 50,0 | 300,0 | 250,0 | 50,0 |
2 | HTTL kênh Trà Ngoa | Các xã: Trà Côn, Hựu Thành, Thới Hoà, Nhơn Bình, huyện Trà Ôn | 5.800ha | 300,0 | - | - | - | 300,0 | 250,0 | 50,0 |
3 | HTTL kênh La Ghì - Trà Côn |
| 1.350ha | 80,0 | - | - | - | 80,0 | 70,0 | 10,0 |
4 | HTTL khu vực Tích Thiện - Thiện Mỹ | Xã Tích Thiện, Thiện Mỹ | 1.000ha | 80,0 | - | - | - | 80,0 | 70,0 | 10,0 |
5 | Kè Thị trấn Trà Ôn | Thị trấn Trà Ôn | 900m | 153,1 | - | - | - | 153,1 | 122,5 | 30,6 |
|
| 355,0 | 169,9 | 124,6 | 45,3 | 185,1 | 148,1 | 37,0 | ||
1 | HTTL kênh Phú Long - Phú Yên |
|
| 14,2 | 14,2 | - | 14,2 | - | - | - |
2 | Kiên cố hoá cống đập phục vụ xây dựng nông thôn mới xã Bình Ninh | Xã Bình Ninh |
| 22,0 | 22,0 | 17,6 | 4,4 | - | - | - |
3 | HTTL phục vụ nông thôn mới Loan Mỹ | Xã Loan Mỹ |
| 22,1 | 22,1 | 17,7 | 4,4 | - | - | - |
4 | HTTL Song Phú, Phú Lộc, Hậu Lộc, Hoà Lộc, Mỹ Lộc | Huyện Tam Bình | 35km | 91,6 | 91,6 | 73,3 | 18,3 | - | - | - |
5 | Hạ tầng phục vụ sản xuất khu vực Ngãi Tứ - Bình Ninh - Loan Mỹ | Huyện Tam Bình |
| 35,0 | 20,0 | 16,0 | 4,0 | 15,0 | 12,0 | 3,0 |
6 | Kè Thị trấn Tam Bình | Thị trấn Tam Bình | 925 m | 170,1 | - | - | - | 170,1 | 136,1 | 34,0 |
|
| 574,9 | 24,9 | - | 24,9 | 550,0 | 440,0 | 110,0 | ||
1 | Kiên cố hoá cống đập phục vụ NTM các xã thị xã Bình Minh | Các xã |
| 24,9 | 24,9 |
| 24,9 | - |
|
|
2 | HTTL cồn Sừng | Xã Mỹ Hoà | 250ha | 50,0 | - |
|
| 50,0 | 40,0 | 10,0 |
3 | Hệ thống hạ tầng chống ngập TX Bình Minh | Thị xã Bình Minh | 5.900ha | 500,0 | - |
|
| 500,0 | 400,0 | 100,0 |
|
| 465,4 | 30,0 | 24,0 | 6,0 | 435,4 | 348,3 | 87,1 | ||
1 | Hạ tầng phục vụ sản xuất 3 xã Tân Hưng - Tân Lược- Tân An Thạnh | Xã Tân Hưng, Tân Lược, Tân An Thạnh |
| 30,0 | 30,0 | 24,0 | 6,0 | - |
|
|
2 | Hạ tầng phục vụ sản xuất xã Thành Lợi - Thành Trung | Xã Thành Lợi, Thành Trung | 2.500ha | 45,0 | - |
|
| 45,0 | 36,0 | 9,0 |
3 | Kè Thị trấn Tân Quới | Thị trấn Tân Quới | 2.000m | 340,0 | - |
|
| 340,0 | 272,0 | 68,0 |
4 | HTTL khu vực Tân Thành - Thành Đông - Tân Bình | Xã Tân Thành, Thành Đông, Tân Bình | 2.800ha | 50,4 | - |
|
| 50,4 | 40,3 | 10,1 |
- 1 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
- 3 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 2869/QĐ-BNN-TCTL năm 2013 về phê duyệt "Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Vĩnh Long" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Thông tư 41/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 1397/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Chỉ thị 1268/CT-BNN-TL năm 2009 về tăng cường công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 13 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 1 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035
- 3 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035