HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghịđịnh số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2011. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:
Năm 2011 là năm mở đầu thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, là năm tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011- 2016, vì vậy có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, đòi hỏi các ngành, các cấp cần có quyết tâm cao và nỗ lực phấn đấu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2011
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo hướng bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của từng ngành, từng sản phẩm. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng từ 10% trở lên so với năm 2010, trong đó: nông lâm nghiệp tăng 3,5 - 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 15 - 16%; dịch vụ tăng 11 - 12%. Cơ cấu GDP: Nông lâm nghiệp 37 - 38%, công nghiệp - xây dựng 21 - 22%, dịch vụ 40 - 41%.
- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế khoảng 18,8 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực khoảng 275 - 280 nghìn tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 24 - 25%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 7.000 tỷ đồng, tăng 22,5%.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 2.726,3 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 757,5 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.940 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 28,8 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 3.208,3 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên 2.780 tỷ đồng.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
- Số lao động được giải quyết việc làm mới 12.500 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 34%.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia mới: 11 trường.
- Số xã có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa 208 xã, đạt tỷ lệ 92%.
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 94,5%.
- Tỷ lệ thôn, bản khối phố có nhà văn hoá: 65%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: 87,2%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,5% trở lên theo tiêu chí mới.
- Trồng mới 8.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 50,6%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 75%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch: 93%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 77%.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh tạo sự chuyển biến rõ rệt về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững cho các năm tiếp theo
Tiếp tục bảo đảm an ninh lương thực, phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá, chú trọng các loại cây trồng có thế mạnh như: Thuốc lá, thạch đen, hoa hồi và các loại rau màu. Làm tốt công tác dịch vụ nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh cho gia súc và cây trồng. Chú trọng phát triển chăn nuôi; khai thác diện tích mặt nước có khả năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, huy động các nguồn vốn để đẩy mạnh trồng rừng sản xuất.
Tiến hành sơ kết, tổng kết các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; triển khai thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (Khóa X); Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, trong đó tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và ưu tiên phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Làm tốt công tác thuỷ lợi, hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các hồ đập, kênh mương đầu mối; chủ động phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phối hợp chặt chẽ để triển khai nhanh dự án thuỷ lợi Bản Lải.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản, luyện kim, cơ khí nhỏ, khai khoáng, sản xuất đồ gốm sứ... Chú trọng công nghiệp tái chế và sản xuất hàng xuất khẩu. Ổn định sản xuất, kinh doanh của Nhà máy chế biến chì thỏi và Nhà máy xi măng Đồng Bành; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xi măng Hồng Phong 35 vạn tấn/năm, các dự án thuỷ điện; tạo điều kiện thuận lợi để triển khai dự án nhiệt điện Na Dương (giai đoạn 2). Xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Bành, Hồng Phong, cụm công nghiệp Hợp Thành, Hữu Lũng.
Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh, trong đó trọng tâm là các dịch vụ vận tải, kho bãi, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn...; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn; tổ chức tốt thị trường nội địa, tiếp tục hoàn thiện đầu tư, củng cố hệ thống chợ nông thôn, chợ thị trấn, thị tứ.
Hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Thực hiện chương trình trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ phát triển doanh nhân. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung tạo mặt bằng các khu, cụm công nghiệp để bố trí cho các dự án đầu tư.
2. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu - chi ngân sách nhà nước
Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng thu, chống thất thu, phấn đấu thu vượt dự toán để có thêm nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển và giải quyết một số nhiệm vụ chi thiết yếu. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chi tiêu ngân sách, bảo đảm chi đúng dự toán, định mức, chế độ, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí, đáp ứng các nhiệm vụ thường xuyên và chủ động giải quyết được các khoản chi đột xuất phát sinh.
3. Tập trung sức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết các khu chức năng của Khu kinh tế. Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù của Khu kinh tế. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện một số dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung triển khai xây dựng Khu kiểm soát liên hợp và hạ tầng giao thông khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và các dự án hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa và Khu chế xuất I; hoàn thiện nâng cấp một số hạ tầng trọng yếu tại khu vực thành phố Lạng Sơn, cửa khẩu Tân Thanh, Chi Ma. Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương và hợp tác chặt chẽ với Quảng Tây - Trung Quốc để triển khai xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng (Lạng Sơn, Việt Nam) - Bằng Tường (Quảng Tây, Trung Quốc). Tích cực, chủ động đẩy mạnh chương trình hợp tác với Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) để tranh thủ nguồn vốn tài trợ ODA đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và thị trấn Đồng Đăng.
4. Cải thiện môi trường đầu tư để huy động cao nhất các nguồn vốn đầu tư phát triển
Tiếp tục cụ thể hoá các cơ chế chính sách thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh. Áp dụng rộng rãi các hình thức huy động vốn, đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực có đủ điều kiện. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của đầu tư, đặc biệt chú trọng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn nhà nước, tăng cường thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng. Đổi mới công tác quản lý nhà nước theo hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả từ công tác quy hoạch, kế hoạch đến thực hiện trong đầu tư phát triển; triển khai thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các công trình, dự án lớn, các công trình hoàn thành, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ đưa vào hoạt động như giao thông, nước sạch, bệnh viện các tuyến, trong đó chú trọng khởi công Bệnh viện đa khoa 700 giường; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012. Ưu tiên triển khai một số công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, các công trình hạ tầng công cộng ở thành phố.
Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư tư nhân, doanh nghiệp trong đầu tư phát triển; định hướng nguồn vốn của doanh nghiệp, dân cư vào phát triển sản xuất, tạo giá trị gia tăng mới ở những lĩnh vực lợi thế của tỉnh nhằm thúc đẩy tăng trưởng chung. Có giải pháp hữu hiệu nhằm xã hội hoá đầu tư một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, với nhiều phương thức huy động vốn phù hợp.
Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực; hoàn thành quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh thời kỳ 2011 - 2020.
5. Khoa học- công nghệ và tài nguyên, môi trường
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào các lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến, bảo quản nông lâm sản sau thu hoạch trong sản xuất và đời sống; thực hiện xã hội hoá các hoạt động khoa học và công nghệ.
Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, kiên quyết xử lý các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản gây thất thoát, lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, xâm hại các công trình giao thông, thủy lợi. Tập trung nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ môi trường; xử lý chất thải, nước thải ở khu vực đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất; giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; duy trì kết quả phổ cập giáo dục các cấp; thực hiện có hiệu quả Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Phát triển quy mô đào tạo, chú trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, bảo tồn, tôn tạo phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; đẩy mạnh thực hiện cơ chế hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, khối phố, sân tập thể thao cho xã, phường, thị trấn; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, làm tốt công tác y tế dự phòng, ngăn ngừa dịch bệnh và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kiểm tra giá thuốc tân dược và quản lý hoạt động y, dược tư nhân.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tạo việc làm; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu cho giảm nghèo, chống tái nghèo; phát triển, nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Kịp thời cấp thẻ BHYT cho người nghèo và các đối tượng chính sách; giải quyết chính sách cho người có công và các đối tượng khác…
7. Cải cách hành chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” ở các cơ quan, đơn vị; duy trì kết quả của công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30, tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành hoặc duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí thấp nhất nhằm tăng tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật hành chính, kỷ luật công vụ, đề cao vai trò người đứng đầu đi đôi với làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với nhân dân, giải quyết có hiệu quả những vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cấp cơ sở, hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người gây mất ổn định xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tiếp tục thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp chống tham nhũng một cách hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước.
8. Quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
Tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển. Chăm lo xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, quan tâm đầu tư xây dựng các công trình quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, sẵn sàng đối phó có hiệu quả với mọi tình huống. Triển khai xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo luật, chỉ đạo xây dựng mô hình điểm dân quân thường trực biên giới theo Quyết định 1902/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức giáo dục quốc phòng- an ninh và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng- an ninh cho các đối tượng. Tuyển quân bảo đảm chất lượng, đủ chỉ tiêu trên giao. Diễn tập khu vực phòng thủ 02 huyện, diễn tập chiến đấu trị an 20 - 25% xã, phường, thị trấn. Kiến nghị các đơn vị của Bộ Quốc phòng phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ làm đường vành đai biên giới và đường tuần tra biên giới.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo các hoạt động Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp được an toàn. Tích cực thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự; tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường các biện pháp trấn áp, kiềm chế các loại tội phạm; đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục Luật Giao thông đường bộ đối với người dân, hạn chế ở mức thấp nhất các tai nạn giao thông xảy ra. Tăng cường các biện pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; phòng, chống các hành vi sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển và sử dụng trái phép các loại Pháo.
Mở rộng quan hệ đối ngoại và tăng cường hợp tác quốc tế. Triển khai thực hiện các chương trình hợp tác với Quảng Tây- Trung Quốc. Chủ động tham gia diễn đàn hợp tác quốc tế, các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư ngoài nước để vận động các nguồn vốn FDI, ODA.
9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý đô thị, quy hoạch, kế hoạch
Tập trung hoàn thành công tác lập quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cấp tỉnh đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thành phố đến năm 2020, quy hoạch một số ngành, sản phẩm trọng yếu, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đi đôi với nâng cao chất lượng, tăng cường sự tham vấn, đóng góp, giám sát, kiểm tra của cộng đồng cho công tác quy hoạch, tạo sự thống nhất từ khâu lập, quản lý, giám sát và kiểm tra thực hiện quy hoạch.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với chính sách. Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch; chú trọng các chỉ tiêu phát triển bền vững, tăng tính năng cụ thể hóa quy hoạch của kế hoạch 5 năm và hằng năm.
Tăng cường công tác quản lý đô thị; công tác cấp phép, xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân tại đô thị. Quản lý cây xanh, cảnh quan đô thị. Chỉnh trang đô thị. Quản lý quy hoạch, nội dung, vị trí các biển quảng cáo.
10.Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các biện pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; nâng cao chất lượng công tác bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch và đề án cụ thể trên các lĩnh vực trọng yếu để triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011- 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 1 Kế hoạch 6293/KH-UBND năm 2013 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2009 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8 Luật giao thông đường bộ 2008
- 9 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 10 Luật Doanh nghiệp 2005
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2009 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Kế hoạch 6293/KH-UBND năm 2013 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bến Tre