HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 và nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2009. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2009
a) Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nỗ lực cao nhất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, trong đó, quan tâm ưu tiên cho xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư. Tiếp tục đổi mới, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 12-12,5%; trong đó: ngành nông - lâm nghiệp tăng 4-4,5%; công nghiệp và xây dựng tăng 18-19%; dịch vụ tăng từ 15% trở lên. Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 37-38%, công nghiệp - xây dựng chiếm 22-23%, dịch vụ chiếm 40-41%.
- GDP bình quân đầu người đạt trên 12 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực đạt 276,5 nghìn tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 15%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 4.800 tỷ đồng, tăng 26%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.624,1 tỷ đồng, tăng 20,21% so với dự toán năm 2008, trong đó thu nội địa 476,1 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.130 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 18 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 2.339,315 tỷ đồng; trong đó chi trong cân đối ngân sách: 1.727,3 tỷ đồng, bằng 113,34% dự toán 2008.
- Tỷ lệ số xã có đường ô tô đi được 4 mùa là 85,8% (194/226 xã).
- Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia là 99,12% (224/226 xã); tỷ lệ hộ được sử dụng điện là 91,5%.
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo: 87%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi: 99,5%.
- Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia: 10 trường.
- Tỷ lệ xã đạt phổ cập trung học cơ sở: 98,2%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,4%o; quy mô dân số 764,85 nghìn người.
- Tạo việc làm cho khoảng 12.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,5-4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 21,2%.
- 70% dân số nông thôn và 90% dân số đô thị được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 73%.
- Tỷ lệ che phủ rừng 48%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
Triển khai xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, trước mắt ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu vực cửa khẩu Hữu Nghị theo đúng quy hoạch được duyệt; hoàn thành quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và quy hoạch chi tiết Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng. Khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án ưu tiên đầu tư về hạ tầng của Khu kinh tế, phấn đấu trong năm 2009 triển khai được một số dự án hạ tầng thiết yếu tại khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24/2008 ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; phát triển trồng rừng đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát; đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống kênh mương nội đồng; chủ động phòng chống dịch bệnh, lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.
Phát triển và nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có; tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Nhà máy xi măng Đồng Bành, Xi măng Hồng Phong và các dự án thủy điện. Xúc tiến đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp: Đồng Bành, Hồng Phong, Na Dương, cụm công nghiệp Hợp Thành. Ưu tiên đầu tư hình thành khu gia công tái chế hàng hóa xuất nhập khẩu trong Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng.
Tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng các ngành dịch vụ có thế mạnh; thu hút các dự án đầu tư xây dựng các điểm du lịch. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tạo môi trường thuận lợi thu hút, đầu tư phát triển các dịch vụ, xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực hạ tầng dịch vụ và cung ứng dịch vụ. Tăng cường kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo lưu thông hàng hóa trên địa bàn thông suốt.
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các thành phần kinh tế, có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc).
b) Huy động các nguồn vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả, sử dụng các nguồn vốn ngân sách
Cải thiện và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, điều chỉnh quy hoạch và công khai quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Đảm bảo bố trí các vốn ngân sách, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu theo đúng cơ cấu, mục tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu tại khu kinh tế cửa khẩu, các khu vực kinh tế trọng điểm, các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, trong đó ưu tiên các công trình giao thông, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi đầu mối; bố trí thanh toán các khoản nợ vay đã đến hạn phải trả, các chương trình, dự án trọng điểm, vốn đối ứng các dự án ODA, các dự án chuyển tiếp, một số dự án khởi công mới cấp bách; tăng vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, bồi thường, giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công trình, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn theo đúng kế hoạch. Tiếp tục phân cấp, ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố tùy theo tính chất của từng nguồn vốn ngân sách cụ thể; ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn để nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, thi công và sử dụng công trình.
c) Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học; tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy và học; xây dựng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục; triển khai có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân, tạo cơ hội để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; tăng cường công tác giám sát, phát hiện và khống chế dịch, bệnh, đặc biệt là các bệnh dịch nguy hiểm; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống tai nạn thương tích. Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Triển khai có hiệu quả kế hoạch cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 trên địa bàn.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm; hỗ trợ đào tạo nghề, xuất khẩu lao động. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ xóa đói giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách xã hội.
Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa - sức khoẻ”. Phát triển và quản lý hệ thống thông tin báo chí. Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng. Thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thí điểm xã hội hóa các hoạt động nghệ thuật, truyền thông. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 100 năm ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ. Triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Tăng cường kiểm soát, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội như nghiện hút ma túy, cờ bạc, mại dâm. Quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành và hiệu lực của bộ máy hành chính các cấp, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm, đạo đức, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tiếp tục đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành chính các cấp, khắc phục trì trệ, ách tắc trong công vụ.
đ) Tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực thu chi, ngân sách nhà nước, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu kiện kéo dài; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp và khiếu kiện đông người.
e) Kết hợp hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh. Xây dựng vùng biên giới hòa bình, hợp tác và phát triển. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Giữ vững trật tự an toàn xã hội.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tập trung chỉ đạo, tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác bắt, tạm giữ, tạm giam; công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện cụ thể Nghị quyết này;
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo luật định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 1 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2011 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2011 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành