- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Luật thú y 2015
- 5 Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 6 Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8 Luật Chăn nuôi 2018
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11 Quyết định 45/2020/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12 Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 13 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
V/V KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ MẠNG LƯỚI CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 29/2016/NĐ-CP ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số 520/TTr-UBND ngày 30/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Kiện toàn, củng cố mạng lưới chăn nuôi và thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kiện toàn, củng cố mạng lưới chăn nuôi và thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Số lượng:
a) Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01 nhân viên thú y có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành: Thú y, chăn nuôi thú y, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản.
b) Mỗi thôn, khu phố bố trí 01 cộng tác viên thú y có trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên về một trong các chuyên ngành: Thú y, chăn nuôi thú y, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản.
2. Chế độ, chính sách:
a) Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn:
Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ký hợp đồng lao động theo đề nghị của UBND cấp xã. Thời hạn hợp đồng từ 01 đến 05 năm.
- Người có trình độ đại học được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,2 lần mức lương cơ sở; được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Người có trình độ cao đẳng, trung cấp được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở; được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
b) Cộng tác viên thú y thôn, khu phố:
Cộng tác viên thú y thôn, khu phố do Chủ tịch UBND cấp xã ký hợp đồng lao động. Thời hạn hợp đồng từ 01 đến 05 năm.
Mức hỗ trợ hàng tháng bằng 0,3 lần mức lương cơ sở.
3. Nguồn kinh phí: Do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Bãi bỏ chức danh cán bộ thú y xã tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 133/2018/NQ-HĐND ngày 03/10/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở thôn, khu phố thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2020./.
| CHỦ TỊCH |