HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2009/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 15 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của HĐND và UBND các cấp;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 126/BC-HĐND-KT ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 39 /TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về Chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong nước được thành lập và đăng ký kinh doanh tại Thanh Hoá, thực hiện xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu qua uỷ thác (sau đây gọi chung là đơn vị xuất khẩu) các mặt hàng thuộc Danh mục các mặt hàng đặc biệt khuyến khích xuất khẩu của tỉnh do UBND tỉnh quy định .
Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh rà soát, bổ sung, điều chỉnh Danh mục các mặt hàng đặc biệt khuyến khích xuất khẩu cho phù hợp.
2. Nội dung chính sách hỗ trợ:
2.1. Hỗ trợ kinh phí tham gia Hội chợ, tham gia các đoàn xúc tiến thương mại - đầu tư, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu:
a) Hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian hàng cho các đơn vị xuất khẩu khi tham gia các hội chợ trong nước; hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng và 100% tiền vé máy bay đi, về cho 1 người/1 đơn vị xuất khẩu/1 lần tham gia hội chợ ở nước ngoài theo Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh .
b) Hỗ trợ 50% tiền vé máy bay (đi và về) cho doanh nhân là thành viên tham gia các đoàn công tác xúc tiến thương mại, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu do UBND tỉnh quyết định thành lập.
2.2. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại cho các đơn vị xuất khẩu mặt hàng mới, mở thị trường xuất khẩu mới, cụ thể:
a) Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp vào một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà chưa có doanh nghiệp nào trong tỉnh xuất khẩu đến thì được hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau:
- Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 500.000 USD/năm đến dưới 1.000.000 USD/năm được hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Đạt kim ngạch xuất khẩu 1.000.000 USD/năm được hỗ trợ 200 triệu đồng và cứ tăng thêm 100.000 USD kim ngạch được hỗ trợ thêm 10 triệu đồng nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp mặt hàng mới, lần đầu tiên được sản xuất trong tỉnh (chưa có doanh nghiệp nào trong tỉnh sản xuất và xuất khẩu) được hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau:
- Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 500.000 USD/năm đến dưới 1.000.000 USD/năm được hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Đạt kim ngạch xuất khẩu 1.000.000 USD/năm được hỗ trợ 200 triệu đồng và cứ tăng thêm 100.000 USD kim ngạch được hỗ trợ thêm 10 triệu đồng nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/doanh nghiệp.
2.3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu:
a) Điều kiện để được hỗ trợ: Doanh nghiệp vay vốn trung hạn, dài hạn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh (giải ngân từ ngày chính sách này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015) để đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, sau khi dự án đi vào hoạt động và có sản phẩm xuất khẩu theo đúng tiến độ được phê duyệt.
b) Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất: tối đa là 36 tháng cho mỗi dự án.
c) Mức hỗ trợ: được hỗ trợ lãi suất tiền vay 3%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế theo quy định tại điểm b nêu trên nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án.
3. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách:
Từ nguồn ngân sách tỉnh hằng năm.
4. Thời gian thực hiện chính sách:
Chính sách này được áp dụng thực hiện từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các văn bản pháp luật hiện hành, ban hành quyết định (thay thế Quyết định số 3431/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 10 năm 2002 và Quyết định số 506/2005/QĐ-UB ngày 22 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh), quy định rõ trình tự, thủ tục, hồ sơ để thực hiện, bảo đảm đúng đối tượng, dễ thực hiện, dễ kiểm tra và không trái với các quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2009 và thay thế Nghị quyết số 26/2002/NQ-HĐND ngày 29/8/2002 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết số 25/2008/QH12 về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004 – 2009 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do Quốc hội ban hành
- 2 Quyết định 506/2005/QĐ-UB bổ sung danh mục mặt hàng trong danh mục đặc biệt khuyến khích xuất khẩu, được quy định tại Khoản 3.2, Điều 2, Quyết định 3431/2002/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5 Quyết định 3431/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành