HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIẢI TRÌNH, CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 6 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhận xét:
Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đặt nhiều câu hỏi đề nghị giải trình và chất vấn với các nội dung đang được dư luận xã hội quan tâm, truy vấn làm rõ những vấn đề, đồng thời chia sẻ với những khó khăn của các cơ quan chức năng.
Hội đồng nhân dân tỉnh cũng đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh đã trả lời đúng nội dung đại biểu đặt ra, thẳng thắn nhận trách nhiệm về những hạn chế, thiếu sót, đề ra các giải pháp và thời gian khắc phục cụ thể để quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, điều hành tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt các nội dung như sau:
1. Về đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2018
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Trong đó, cần tập trung các giải pháp đảm bảo chất lượng, đảm bảo hiệu quả để tăng trưởng kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và tăng thu nhập, cải thiện đời sống Nhân dân; tăng cường các biện pháp điều hành thực hiện đạt 100% kế hoạch đầu tư công; thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh; nghiên cứu các chủ trương, chính sách và có giải pháp để nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Tiền Giang.
2. Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với thị trường đầu ra nông sản
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo bước đầu việc thực hiện thí điểm Dự án nông nghiệp công nghệ cao, sơ kết 01 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thông tin, khuyến cáo, công bố quy hoạch vùng trồng, tính thích nghi của các loại cây trồng theo từng vùng sinh thái; đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao, cống đập, đường giao thông đảm bảo ngăn mặn, triều cường, thoát lũ,… tại các vùng chuyên canh; ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, từng bước ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất; tổ chức lại sản xuất, hình thành các liên kết ngang, phát triển các liên kết dọc, kết nối sản xuất, tiêu thụ, phát triển chuỗi giá trị bền vững; củng cố thị trường hiện có, mở rộng thị trường tiềm năng; mời gọi đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến rau quả trên địa bàn tỉnh.
3. Về khắc phục các điểm sạt lở; phòng, hạn chế tác hại ở các khu vực có khả năng sạt lở trên các sông, kênh, rạch và các tuyến đê
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh cần xác định và phân cấp rõ trách nhiệm xử lý sạt lở của tỉnh, của huyện, của cơ sở và Nhân dân cùng tham gia. Thường xuyên tuyên truyền, khuyến cáo và nghiêm cấm người dân không xây dựng nhà ở, công trình hạ tầng quá gần bờ sông, kênh, rạch. Chỉ đạo các ngành có liên quan và địa phương thường xuyên rà soát, dự báo, cảnh báo tình hình sạt lở các tuyến đê biển, đê sông, kênh, rạch để có các biện pháp gia cố kịp thời, đối với các vị trí sạt lở đặc biệt nguy hiểm cần khẩn trương lập hồ sơ xử lý khẩn cấp. Tăng cường kiểm soát giao thông thủy, các hành vi khai thác cát trái phép, xử lý các vi phạm lấn chiếm, tác động ảnh hưởng, chuyển hướng dòng chảy làm tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, kênh, rạch.
4. Về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch nâng cao chỉ số Cải cách hành chính tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018 - 2020. Trong đó xác định rõ những điểm mạnh, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong triển khai từng nhiệm vụ cải cách hành chính; đề ra các biện pháp cụ thể để khắc phục đảm bảo nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai đúng tiến độ, kế hoạch đề ra và cải thiện được Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
5. Về công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm trong công tác quản lý về đất đai, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời việc chuyển mục đích sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền. Rà soát nhu cầu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch ngành để tổng hợp đưa vào điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
6. Về giải pháp đầu ra hàng hóa nông sản
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các đề án, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp gắn với thị trường. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, phát triển thị trường các loại hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh; đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản; tăng cường công tác dự báo, kịp thời cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đại diện nông dân trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, hội thảo xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
7. Về xử lý ô nhiễm môi trường
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp căn cơ hơn, mạnh hơn, thiết thực hơn trong xử lý các vấn đề vi phạm về môi trường ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, kể cả ở các hộ gia đình, nhất là ở những nơi được nhân dân phản ảnh nhiều lần nhưng không xử lý được hoặc xử lý chưa đến nơi đến chốn. Chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp tục củng cố hồ sơ, xử lý dứt điểm vụ chôn lấp chất thải tại huyện Tân Phước chậm nhất vào cuối năm 2018. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết vụ việc. Kết quả giải quyết, xử lý báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thông tin đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri theo dõi.
8. Về giải quyết tình trạng thiếu bác sĩ trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục giải quyết chính sách hỗ trợ, thu hút bác sĩ đối với các hồ sơ đã nhận đúng theo tinh thần Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật và thực tế tại địa phương; trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND tại Kỳ họp cuối năm 2018. Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế về chỉ tiêu đào tạo bác sĩ theo địa chỉ, nhằm kịp thời bổ sung nguồn nhân lực cho ngành Y tế tỉnh.
9. Về sử dụng hiệu quả Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về nhân sự, kinh phí và trang thiết bị cho các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa ở cơ sở; chỉ đạo ngành chức năng ban hành quy chế hoạt động, tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; tiếp tục đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn; khai thác cơ sở vật chất và trang thiết bị của Nhà Văn hoá, Trung tâm Văn hoá - Thể thao theo hướng xã hội hoá đầu tư vào các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao.
10. Về khắc phục án bị hủy và một số Hội thẩm nhân dân chưa tham gia xét xử
Giao Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức rút kinh nghiệm các trường hợp án bị hủy, bị cải sửa, đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, phê bình và xử lý các trường hợp Thẩm phán có tỷ lệ án bị hủy cao theo quy định. Có kế hoạch thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về các vụ án khó khăn, phức tạp trên các lĩnh vực tranh chấp, các vụ án chưa thống nhất về quan điểm, áp dụng pháp luật để Thẩm phán, Hội thẩm nắm vững kỹ năng giải quyết. Tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm để Tòa án nhân dân hai cấp theo dõi, đánh giá, góp ý xây dựng về công tác điều hành phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử. Trao đổi với lãnh đạo Đoàn Hội thẩm để có kế hoạch phân công Hội thẩm tham gia xét xử theo quy định. Nghiêm túc thực hiện đúng chuẩn mực đạo đức, ứng xử của Thẩm phán theo Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán, để Thẩm phán làm cơ sở phấn đấu, rèn luyện.
11. Về ngăn chặn, triệt phá các nhóm cho vay lãi nặng
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh và các ngành, các cấp tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến người dân về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng cho vay lãi nặng. Tập trung các giải pháp mạnh hơn để đấu tranh, phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi cho vay lãi nặng vi phạm pháp luật. Rà soát, rút giấy phép kinh doanh đối với các công ty, doanh nghiệp vi phạm nội dung đăng ký kinh doanh, hoạt động cho vay lãi nặng; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc quảng cáo, rao vặt cho vay sai quy định.
12. Về hoàn chỉnh hồ sơ còn tồn đọng của Dự án VLAP và đơn giản thủ tục hành chính; chấn chỉnh tinh thần, thái độ phục vụ của viên chức ở các Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính cấp xã
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các phương án tiếp tục thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Dự án VLAP còn tồn đọng. Củng cố tổ chức, tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành thiếu tinh thần trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu, cố ý làm trái quy định pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả các nội dung đã đề ra tại Nghị quyết này và báo cáo kết quả triển khai thực hiện tại Kỳ họp cuối năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đối với các vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đề nghị giải trình, chất vấn tại các Kỳ họp trước, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX
- 2 Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 3 Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 4 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 5 Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2018 về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ bảy Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7 Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 8 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 9 Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ, thu hút Bác sĩ về công tác tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2017-2020
- 10 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 11 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 2 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 3 Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 4 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ bảy Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 6 Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2018 về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7 Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 8 Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 9 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX