HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ BẢY HĐND TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Bảy, Hội đồng nhân dân khóa XVII.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các Đại biểu HĐND tỉnh trong việc kịp thời phản ánh những vấn đề cử tri, nhân dân quan tâm và lựa chọn nội dung chất vấn. Đồng thời, đánh giá cao sự nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm của UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, ngành Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh trong việc trả lời các ý kiến chất vấn của đại biểu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với một số giải pháp mà UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, ngành đã trả lời và cam kết trước Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị:
1. Về giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, quy hoạch đô thị và việc xử lý những vấn đề tồn tại đối với các dự án giao thông, xây dựng, điện nông thôn:
a) Đề nghị UBND tỉnh:
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế đối với các nội dung trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, quy hoạch đô thị và tập trung chỉ đạo tìm giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm hiệu quả, hạn chế ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, chỉ đạo hoàn thành dứt điểm một số dự án chậm tiến độ, như: công trình cầu treo qua sông Gâm đi xã Thượng Tân, huyện Bắc Mê; công trình cầu treo thôn Bản Mồ; công trình cấp điện cho thôn Hoa Si Pan, công trình cấp điện cho thôn Pao Mã Phìn, xã Tả Ván, huyện Quản Bạ... Làm rõ trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kéo dài tiến độ của dự.án.
- Quan tâm chỉ đạo UBND cấp huyện kết hợp lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình để xem xét thứ tự ưu tiên đối với các công trình, dự án cơ bản hoàn thành trong bối cảnh vốn đầu tư còn nhiều khó khăn như hiện nay.
- Chỉ đạo ngành tham mưu thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng; đổi mới phương pháp tuyên truyền công khai các thông tin về quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan đến các địa bàn dân cư để công dân biết rõ, chấp hành.
- Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm, triệt để các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Các địa phương để xảy ra vi phạm quản lý quy hoạch xây dựng đô thị cần xem xét trách nhiệm người đứng đầu các địa phương, đơn vị gắn với việc nhận xét, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Đề nghị UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo các ngành chuyên môn khắc phục một số vấn đề tồn tại đối với các dự án giao thông, xây dựng, điện nông thôn mà các đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, như:
- Chỉ đạo Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh:
+ Khẩn trương triển khai thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư xây dựng tuyến đường tỉnh lộ 177 từ ngã ba Tân Quang đi huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt, khi chưa được bố trí vốn để đầu tư xây dựng tuyến đường, chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tiếp tục thực hiện sửa chữa bảo trì; xem xét tiếp tục lắp đặt xây dựng biển báo, sơn phản quang, hệ thống gương cầu, hộ lan tại những đoạn đường nguy hiểm, nắn cua, mở rộng cua để đảm bảo an toàn giao thông cho người tham gia giao thông.
+ Kiểm tra tiến độ và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công công trình cầu treo qua sông Gâm đi xã thượng Tân, huyện Bắc Mê và sớm hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, xong trước 31/10/2019; chủ trì phối hợp với Hội đồng bồi thường huyện Bắc Mê để thực hiện hỗ trợ bồi thường về đất; bồi thường về cây cối hoa màu cho các hộ dân có diện tích đất thu hái để xây dựng đường dẫn hai đầu cầu theo phương án bồi thường đã được phê duyệt xong trước 20/7/2018. Thực hiện các thủ tục chuyển đổi đất rừng đặc dụng sang đất rừng sản xuất để bảo đảm cơ sở cho xây dựng công trình.
+ Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết báo cáo UBND tỉnh xem xét ưu tiên bố trí kinh phí để tiếp tục hoàn thành các hạng mục còn lại của công trình cấp điện thôn Hoa Si Pan và thôn Pao Mã Phìn, xã Tả Ván, huyện Quản Bạ để sớm bàn giao cho Công ty điện lực Hà Giang vận hành khai thác phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong năm 2018.
- Chỉ đạo Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải và UBND huyện Đồng Văn, Mèo Vạc: yêu cầu Công ty cổ phần thủy điện Nho Quế 1 (chủ đầu tư) nghiêm túc triển khai thực hiện khởi công xây dựng cầu treo thôn Bản Mồ, thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn mới theo đúng cam kết với Sở Công thương tại Báo cáo số 201/BC-SCT ngày 24/5/2018 và Báo cáo số 41/BC-NQ1-2018 của Công ty Cổ phần thủy điện Nho Quế 1. Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng xong trong tháng 5 năm 2019. Chỉ đạo UBND huyện Đồng Văn, Mèo Vạc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để sớm có mặt bằng thi công xây dựng cầu treo; Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện cầu treo thôn Bản Mồ.
- Chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện: tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (với các đô thị chưa có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị); lập Chương trình phát triển đô thị, Hồ sơ khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu vực cần thiết cho việc quản lý đầu tư phát triển đô thị, khả năng đầu tư xây dựng các dự án; làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
2. Đối với việc quản lý nhà nước về hoạt động tích nước, xả lũ của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh, đề nghị UBND tỉnh:
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý an toàn đập thủy điện, đảm bảo việc vận hành hồ chứa đúng quy trình, chú trọng trong việc đón lũ, xả lũ của các hồ chứa thủy điện; phối hợp tốt với chính quyền địa phương trong công tác cảnh báo, thông tin về vận hành, xả lũ nhằm bảo đảm an toàn, ổn định cuộc sống của người dân trong khu vực vùng hạ du; kiên quyết xử lý nghiêm khắc đối với nhà máy thủy điện vi phạm công tác an toàn đập và vận hành, xả lũ gây hậu quả nghiêm trọng.
- Sớm ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin vận hành hồ chứa giữa các nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Miện, sông Lô. Hoàn thành trong tháng 7/2018.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa đối với các thủy điện trên sông Miện, sông Lô thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Giải pháp trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị UBND tỉnh:
- Kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý đất đai ở cơ sở, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định pháp luật. Nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân về những hạn chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và sử dụng đối với đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh đúng theo Kết luận số 146/KL-TTCP của Thanh tra Chính phủ và báo cáo kết quả tại Kỳ họp thứ Tám (tháng 12/2018), HĐND tỉnh.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và trình phê duyệt phương án sử dụng đất của các Ban Quản lý rừng phòng hộ của tỉnh, triển khai xác định, cắm mốc, đo đạc đường ranh giới, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban Quản lý rừng phòng hộ; phối hợp với huyện Bắc Quang, Quang Bình tiến hành kê khai, đăng ký từng thửa đất, lập phương án xử lý cho thuê đất, hoặc giao đất cho từng trường hợp cụ thể theo quy định của Luật Đất đai đối với phần diện tích 2.578,86 ha của 03 Công ty lâm nghiệp (Cầu Ham, Vĩnh Hảo, Ngòi Sảo) đã cắt trả lại cho địa phương và phần diện tích 0,998 ha đất vườn ươm Lâm trường Yên Minh cho Trung tâm dạy nghề huyện Yên Minh.
4. Về công tác quản lý ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, đề nghị UBND tỉnh:
- Chỉ đạo ngành chức năng tiếp tục đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ký quỹ; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp chậm ký quỹ, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực Giấy phép khai thác, cưỡng chế buộc thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định.
- Khẩn trương thu hồi 07 giấy phép khai thác khoáng sản chưa có dự toán ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng Kết luận thanh tra; đẩy nhanh tiến độ, kết luận thanh tra đối với 08 dự án khai thác khoáng sản kim loại; tiến hành thanh tra các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo kế hoạch năm 2018 đã được phê duyệt; đồng thời kiểm tra việc chấp hành sau kết luận thanh tra đối với các dự án đã tiến hành thanh tra và những dự án chưa tiến hành ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường để có các biện pháp xử lý kịp thời.
5. Giải pháp xây dựng “trường chất lượng cao”: Chỉ đạo Sở Giáo dục và đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch xây dựng trường chất lượng cao giai đoạn 2018 - 2020 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh; xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường chất lượng cao để thống nhất thực hiện trong toàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với UBND các huyện:
- Ưu tiên bố trí kinh phí xây dựng trường chất lượng cao đảm bảo trường có diện tích đạt chuẩn, có sân chơi, nhà đa năng; xây dựng khối các công trình học tập, thực hành; khối nhà làm việc cho cán bộ giáo viên; xây dựng khu bán trú, các công trình phụ trợ cho giáo viên, học sinh đảm bảo các hoạt động dạy và học.
- Ưu tiên bố trí giáo viên để trường đủ điều kiện hoạt động theo mô hình trường chất lượng cao; xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường chất lượng cao; xây dựng cơ chế hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, cơ chế đóng góp từ người học để đảm bảo các hoạt động cho trường chất lượng cao.
6. Giải pháp giải quyết các vấn đề có liên quan đến dự án trồng cây cao su:
- Đề nghị UBND tỉnh sớm làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam để thống nhất phương án xử lý đối với 523,2 ha đất đã khai hoang nhưng chưa trồng cây Cao su.
- Chỉ đạo các huyện khẩn trương thực hiện đo vẽ diện tích 762,89 ha, để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân làm cơ sở ký hợp đồng với Công ty cổ phần Cao su Hà Giang theo quy định và hoàn thành trong năm 2018.
7. Giải pháp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm:
- Thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật về An toàn vệ sinh thực phẩm đến người dân và doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn.
- Đôn đốc các huyện, thành phố thành lập Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để tiếp nhận, xử lý hoặc phản ánh kịp thời các thông tin liên quan đến hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng tới cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý theo quy định, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo ngành chức năng tăng cường công tác quản lý nhà nước, quản lý chặt chẽ đối với các điều kiện về Vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nước giải khát trên địa bàn tỉnh; rà soát các nhãn hiệu hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính theo quy định đối với các vi phạm.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, lựa chọn những nội dung được đông đảo cử tri, nhân dân quan tâm để chất vấn, yêu cầu giải trình, chất vấn tại phiên họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo; Công Thương; Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ Bảy thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 3 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 4 Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2018 về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 6 Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật đất đai 2013
- 1 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 3 Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2018 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 4 Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2018 về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ Sáu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 6 Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021