HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/2016/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 22 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 2
(Từ ngày 16 đến ngày 18/8/2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Thực hiện Nghi quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIV về Xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND);
Sau khi xem xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi và bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND để thông qua cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (tại các xã) giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Ngân sách thành phố (bao gồm cả ngân sách Trung ương) hỗ trợ 100% giá trị quyết toán công trình xây dựng hạ tầng cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Đề án xây dựng nông thôn mới của xã thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư và nguồn vốn ngân sách thành phố phân bổ hàng năm để hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% xi măng theo kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách thành phố phân bổ hàng năm để làm đường giao thông thôn, xóm, đường nội đồng, đường nội bộ nghĩa trang nhân dân; nhân dân tự đóng góp vật tư khác, mặt bằng, nhân công và do nhân dân tự tổ chức thực hiện.
3. Ngân sách thành phố hỗ trợ chi trả 100% lãi suất vốn vay ưu đãi cho lĩnh vực ưu tiên (do Ngân hàng Nhà nước công bố) với mức tối đa không quá 70% vốn vay để doanh nghiệp thực hiện đầu tư, cải tạo, mở rộng Dự án cấp nước sạch nông thôn đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế); thời gian hỗ trợ chi trả lãi suất theo thời gian trả nợ của khoản vay và không quá 10 năm (chỉ áp dụng đối với các dự án, công trình được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành).
Điều 2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND về nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ đầu tư:
1. Hàng năm, thành phố ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ và đầu tư từ ngân sách Trung ương cho ngân sách thành phố và ngân sách thành phố theo kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; đảm bảo tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020.
2. Các cấp, các ngành thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc huy động các khoản đóng góp, đảm bảo không vượt quá khả năng đóng góp của nhân dân để xây dựng nông thôn mới.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, các xã có trách nhiệm phân bổ các nguồn thu hợp pháp; đồng thời huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp theo quy định để đảm bảo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các xã xây dựng Kế hoạch, Chương trình công tác và dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố liên quan giữa hai kỳ họp tiếp tục xem xét, quyết định cơ chế hỗ trợ của ngân sách thành phố xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có xây dựng đường nội đồng bảo đảm đúng quy định của pháp luật; khả thi, hiệu quả.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ ngày 05/9/2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 1 Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND về Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND8 về chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về huy động các nguồn lực và quy định định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về huy động nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020
- 7 Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 04/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về huy động nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về huy động các nguồn lực và quy định định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020
- 3 Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND8 về chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND về Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025
- 5 Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành