- 1 Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Trong bối cảnh vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu để ổn định, phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự án toàn xã hội.
- Kinh tế có bước tăng trưởng. Một số chỉ tiêu ước tăng cao so với năm 2014, trong đó: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 13,5%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,3%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,8%; giá trị xuất khẩu tăng 32%, đạt mức 1 tỷ USD. Đến hết năm 2015 dự kiến toàn tỉnh có trên 100 xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh được tích cực triển khai, công tác dồn điền đổi thửa đạt 92% số xã đã giao đất thực địa. Tiến độ thực hiện một số dự án quan trọng được đẩy mạnh; thu ngân sách trên địa bàn 3.000 tỷ đồng, đạt 120% dự toán.
- Tỉnh Nam Định tiếp tục giữ vị trí là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân được chú trọng; công tác phòng chống dịch bệnh được tăng cường. Chế độ ưu đãi đối với người có công, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện kịp thời. Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định. Các lực lượng vũ trang duy trì nghiêm chế độ thường trực, sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2015. Công tác thanh tra đối với các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai; quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách, thuế, tín dụng được tăng cường và kịp thời xử lý các vi phạm được phát hiện. Công tác tiếp dân được thực hiện nề nếp, đúng quy định; đã tập trung giải quyết có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Các cơ quan nội chính tích cực thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Những kết quả nổi bật trên đã góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015). Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015 còn bộc lộ một số hạn chế, đó là:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn khó khăn; kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn hạn chế, tỷ lệ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn thấp. Một số doanh nghiệp được giao đất nhưng chậm triển khai dự án; tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa không đạt kế hoạch; ô nhiễm môi trường ở nông thôn chưa được khắc phục hiệu quả; vẫn còn xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai, đê điều ở một số địa phương; tình trạng khai thác cát trái phép vẫn diễn ra; việc xóa lò gạch thủ công chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chưa được quản lý chặt chẽ. Thủ tục cấp thẻ, khám chữa bệnh BHYT còn rườm rà. Việc tuyển dụng bác sỹ, dược sỹ bổ sung cho các cơ sở y tế còn khó khăn; tình trạng mất vệ sinh ATTP vẫn chưa được kiểm soát hiệu quả. Việc thẩm định hồ sơ giải quyết chế độ cho người nhiễm chất độc hóa học tại một số cơ sở chưa chặt chẽ; chất lượng dạy nghề cho lao động ở nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất; tiến độ thực hiện hỗ trợ người có công về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo trong việc cải tạo nhà tạm, nhà nguy hiểm còn chậm...
- Tình hình tội phạm về ma tuý và các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp. Công tác quản lý người được thi hành án treo, cải tạo không giam giữ ở một số địa phương chưa chặt chẽ. Việc tổ chức xác minh, phân loại thi hành án dân sự tại một số Chi cục Thi hành án dân sự còn thiếu chính xác. Tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KT-XH CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2016
1. Mục tiêu: Tiếp tục giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục huy động các nguồn lực tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng 7%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 43-45 triệu đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thuỷ sản | 23,0 |
- Công nghiệp, xây dựng | 42,0 |
- Dịch vụ | 35,0 |
(3) Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 930-940 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 145 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 125 ngàn tấn.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12-12,5%.
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt trên 1.100 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 3.100 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-31 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 62%.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020.
(4) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 70-74% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%.
(6) Số xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới: 20 xã, thị trấn.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 94% (trong đó được sử dụng nước sạch đạt 55%).
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.
(3) 14/16 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 90%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 93%; ở nông thôn trên 85%.
(6) Có 100% Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016, tạo tiền đề cho việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020, HĐND tỉnh xác định nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu sau:
1. Về phát triển kinh tế
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm: Phấn đấu chậm nhất đầu quý II/2016 hoàn thành dự án xây dựng cầu Tân Phong; đường nối cầu Tân phong với quốc lộ 10, quốc lộ 21; khởi công xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông, cầu Thịnh Long; đến đầu quý III/2016 khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu 1, Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; triển khai các dự án Khu đô thị trung tâm các huyện, Dự án khu thương mại du lịch Giao Phong, Dự án Trung tâm thương mại thành phố Nam Định. Trong năm 2016, quyết tâm giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc của KCN Mỹ Trung; đồng thời tích cực nghiên cứu, triển khai các bước để xây dựng KCN Mỹ Thuận.
- Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng thu ngân sách: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư đã đăng ký sớm triển khai xây dựng và đi vào hoạt động; đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Thực hiện tốt Luật Thuế sửa đổi, bổ sung. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, chống thất thu thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Tập trung thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; tạo mọi điều kiện thuận lợi để sớm triển khai thành công Dự án nông nghiệp công nghệ cao của Tập đoàn Vingroup tại huyện Xuân Trường; xây dựng, triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki (Nhật Bản). Tạo điều kiện để phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết”; tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp và trang trại; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh; nâng cao hiệu quả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Tích cực huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
2. Về phát triển xã hội
- Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng công tác bảo vệ môi trường: Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" gắn với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Triển khai tích cực các nội dung để “Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý lễ hội; kiên quyết chống các biểu hiện tư nhân hoá, thương mại hoá lễ hội và các di tích.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các thành phần kinh tế.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh; thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Xây dựng cơ chế xã hội hoá để từng bước giải quyết nước sạch cho khu vực nông thôn.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tập trung xóa nhà tạm, nhà nguy hiểm cho người có công và các hộ nghèo.
3. Về cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của cơ quan quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; tập trung vào các nhiệm vụ: Triển khai mạnh mẽ chính quyền điện tử, trước hết là hệ thống một cửa điện tử. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong hoạt động công vụ...
- Tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp. Triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; tiến hành rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Tiếp tục đổi mới công tác Thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo.
- Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
4. Tiếp tục củng cố, đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp, thi hành án dân sự; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2016.
- Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình thanh tra, kiểm tra, giám sát. Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khoá XVII, kỳ họp thứ mười sáu thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định năm 2016
- 2 Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 5 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9 Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 10 Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định
- 4 Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định năm 2016
- 5 Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành