ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1082/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 308/BCTĐ-QHGT ngày 27/4/2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 113/TTr-SKHĐT ngày 13/5/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phát triển huyện Giao Thủy trở thành địa bàn có không gian hướng ra biển, kết nối với huyện Hải Hậu và tỉnh Thái Bình, khai thác những tiềm năng lợi thế các ngành kinh tế biển để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ dọc theo các tuyến quốc lộ 37B, đường bộ ven biển và đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng, tỉnh lộ 489 và 489B. Quy hoạch xây dựng và phát triển trục đô thị: thị xã Quất Lâm - thị trấn Ngô Đồng - Đại Đồng.
3. Định hướng kinh tế huyện trong giai đoạn đến năm 2020 tập trung ưu tiên phát triển nông, lâm, thủy sản và du lịch biển, nghỉ dưỡng, sinh thái. Sau năm 2020 khi tuyến đường bộ ven biển và đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng được đầu tư xây dựng kết nối với tỉnh Thái Bình sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
4. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm và thực hiện giảm nghèo. Tăng cường và củng cố đoàn kết lương - giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân. Chú trọng các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, các khu du lịch, đô thị và vùng nông thôn.
5. Kết hợp phát triển kinh tế với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và ổn định an ninh nông thôn, vùng ven biển của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác lợi thế của huyện ven biển, có khu du lịch biển và khu bảo tồn đất ngập nước Vườn quốc gia Xuân Thủy để tập trung phát triển lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Quy hoạch và từng bước thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, Giao Thủy là huyện có trình độ phát triển ở mức trung bình khá của tỉnh Nam Định.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 10-12%/năm, thời kỳ 2021-2030 tăng bình quân 13%/năm.
- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ tương ứng là 33% - 25% - 42%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 110-140 triệu đồng (giá hiện hành).
- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ tương ứng là 21% - 39% - 40%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 300-350 triệu đồng (giá hiện hành).
2.2. Về phát triển xã hội và an ninh, quốc phòng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân khoảng 1,0%/năm; giảm tỷ suất sinh bình quân 0,15-0,2%o/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1-1,5%/năm.
- Hàng năm tạo việc làm cho 4.000-5.000 lượt người (không kể số lao động ngoài huyện), đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo 60-70%.
- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đến năm 2020 có 18/22 xã, thị trấn đạt đầy đủ tiêu chí nông thôn mới, bằng 80% tổng số xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 9%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 80% dân số.
- Đến năm 2020, về cơ bản thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; 100% dân số trong huyện sử dụng nước sạch.
- Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh nông thôn, vùng ven biển và trật tự an toàn xã hội.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
1. Phát triển nông, lâm, thuỷ sản
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Xác định 05 cây trồng chủ lực thuận lợi canh tác (lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, ngô, lạc, khoai tây, đậu tương,....) để quy hoạch xây dựng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá năm 2010) bình quân đạt 4-5%/năm trong suốt thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch vùng sản xuất lúa đặc sản ở các xã Giao Thiện, Giao Hương, Hồng Thuận, Giao Long,... Quy hoạch vùng trồng khoai tây ở các xã Giao Phong, Giao Thịnh, Giao Yến,... Khuyến khích phát triển mô hình tích tụ ruộng đất trong nông dân, liên kết doanh nghiệp với nông dân và hình thành các cánh đồng, vùng sản xuất quy mô tập trung từ 10 ha trở lên.
Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư theo hướng tập trung vào các con nuôi chủ lực như lợn hướng nạc, bò lai, gia cầm; khuyến khích liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với trang trại, gia trại từ cung cấp giống, thức ăn và thu mua, tiêu thụ sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Phát huy lợi thế huyện ven biển để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, tập trung vào các con nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá bống bớp, ngao thương phẩm,.... Khuyến khích phát triển đánh bắt hải sản xa bờ theo chương trình của Chính phủ. Mở rộng và nâng cao chất lượng sản xuất các loại giống thủy sản đáp ứng nhu cầu về giống thủy sản trên địa bàn huyện và các huyện ven biển.
Xây dựng đề án để chuyển đổi những diện tích trồng lúa hiệu quả thấp hoặc thường xuyên bị xâm nhập mặn để chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 5.300 ha; sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 52.000 tấn.
Tập trung bảo vệ và trồng mới, trồng bổ sung rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, tại các bãi ven biển để phát triển thành hệ sinh thái rừng ven biển có tác dụng phòng hộ chắn sóng, chống sạt lở. Chú trọng bảo vệ diện tích rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân Thủy, bảo tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước.
2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy, hải sản để tạo thuận lợi cho lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt hải sản phát triển ổn định. Chú trọng đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu (nước mắm, cá khô, tôm khô, thủy sản đông lạnh,...). Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 15%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 18-20%/năm.
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển một số ngành công nghiệp có yếu tố thuận lợi để phát triển mạnh:
- Công nghiệp cơ khí: Phát triển cơ khí đóng mới, sửa chữa tàu thuyền vận tải, khai thác hải sản xa bờ.
- Công nghiệp dệt may: Quy hoạch các điểm công nghiệp dọc theo quốc lộ 37B và các tuyến tỉnh lộ 489, 489B để thu hút các công ty dệt may trong và ngoài tỉnh về đầu tư sản xuất.
Nghiên cứu đánh giá khả năng phát triển để mở rộng cụm công nghiệp Thịnh Lâm (từ 11 ha lên 22 ha) và xây dựng mới cụm công nghiệp thị trấn Ngô Đồng (diện tích 7,8 ha) trong giai đoạn đến năm 2020. Khi tuyến đường bộ ven biển và đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng được đầu tư xây dựng cần nghiên cứu quy hoạch các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
3. Phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng phục vụ du khách và phát triển các loại hình dịch vụ giải trí, thương mại để thu hút khách du lịch tại khu du lịch biển Quất Lâm. Phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Phấn đấu tăng trưởng giá trị dịch vụ (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt trên 10-12%/năm, thời kỳ 2021-2030 đạt 9%/năm.
Liên kết hình thành tuyến du lịch của tỉnh dọc theo quốc lộ 21 từ thành phố Nam Định đến thị trấn Quất Lâm. Quy hoạch phát triển khu nghỉ dưỡng, du lịch biển Giao Phong.
Khuyến khích phát triển thương mại rộng khắp trên địa bàn toàn huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là tại các vị trí đầu mối như thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm và Đại Đồng.
Quy hoạch xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ tại thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại Đồng; cải tạo, nâng cấp một số chợ đầu mối trọng điểm (chợ thị trấn Ngô Đồng, chợ hải sản Quất Lâm,...) đảm nhận chức năng là các trung tâm phân phối các loại nông sản hàng hóa, thủy hải sản cho toàn huyện. Đến năm 2020 có 1 chợ đầu mối, 3 chợ hạng II và 17 chợ hạng III.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
4.1. Giao thông
Phối hợp tích cực trong thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các dự án của Trung ương và tỉnh triển khai đầu tư mới hoặc nâng cấp công trình giao thông trọng điểm (đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng; tuyến đường bộ ven biển; các cầu vượt sông Hồng; tỉnh lộ 489 và 489B;....).
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến đường huyện lộ chính (đường Thiện - Lâm, đường Tiến - Thịnh, đường cồn Nhất - Chợ Vọng, đường Tiến - Long, đường Thanh - Hương, đường Bình - Lạc,...). Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng đảm bảo các tiêu chí nông thôn mới.
Xây dựng bến tàu đón, chở khách tại thị trấn Quất Lâm, thị trấn Ngô Đồng để đưa đón khách đi thăm quan, du lịch Vườn quốc gia Xuân Thủy. Nâng cấp các bến xe khách tại thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại Đồng và phát triển số đầu xe để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa và các hoạt động du lịch.
4.2. Cấp điện
Phát triển mạng lưới truyền tải, phân phối và cung cấp điện, đảm bảo đủ nhu cầu về điện sinh hoạt trong nhân dân và điện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Xây dựng, nâng cấp các trạm biến áp và đường dây truyền tải 110KV ở thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại Đồng và các xã. Quy hoạch xây dựng hệ thống điện trung áp cáp ngầm tại các thị trấn theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4.3. Thuỷ lợi, đê điều và cấp nước
Cải tạo, nâng cấp các tuyến kênh chính (kênh cồn Nhất, kênh Thức Hóa, kênh Hoành Sơn,...); xây mới, nâng cấp một số cống tưới tiêu đầu mối để phát huy năng lực thiết kế của các công trình thuỷ lợi hiện có. Tăng cường nạo vét, cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các dự án nâng cấp, củng cố các tuyến đê biển và đê sông Hồng, hệ thống kè mỏ giữ bãi ở các khu vực xung yếu.
Đầu tư nâng công suất các nhà máy cung cấp nước sạch hiện có và nối mạng đường ống để đến năm 2020 có 100% dân số trong huyện được sử dụng nước sạch.
4.4. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy, thị trấn Quất Lâm làm tốt công tác thu gom, xử lý rác thải từ các hoạt động du lịch của du khách, đảm bảo giữ gìn môi trường sạch đẹp của 2 khu du lịch trọng điểm.
Thu gom, xử lý chất thải ở đô thị và vùng nông thôn theo hướng sử dụng lò đốt rác với công nghệ mới, giá thành hợp lý là chủ yếu. Quy hoạch xây dựng hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải tập trung tại thị trấn trung tâm, cụm công nghiệp, khu du lịch biển Quất Lâm.
5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, duy trì mức sinh hợp lý để ổn định quy mô dân số. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và nơi sử dụng lao động.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia (đến năm 2020 có 75% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 100% trường THCS và trường THPT đạt chuẩn quốc gia). Xây dựng Trường THCS Giao Thủy, Trường THPT Giao Thủy A đạt tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Đẩy mạnh công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quốc gia. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Giao Thủy. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao. Phấn đấu đến năm 2020 có 70% thôn xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 85% gia đình văn hóa, 100% thôn xóm có nhà văn hóa, 100% xã, thị trấn có Trung tâm văn hóa - thể thao.
6. Phát triển đô thị, nông thôn
a) Phát triển đô thị
Xây dựng các công trình hạ tầng khu vực thị trấn Ngô Đồng, Quất Lâm, Đại Đồng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Tập trung xây dựng khu đô thị tại thị trấn Ngô Đồng (quy mô 9,5 ha) với hạ tầng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo mở rộng được không gian phát triển trong giai đoạn sau.
Xây dựng hạ tầng thị trấn Quất Lâm để nâng cấp thành thị xã và đô thị Đại Đồng lên thị trấn trước năm 2020. Quy hoạch phát triển các trung tâm cụm xã Giao Nhân, Giao Yến.
b) Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục củng cố vững chắc các tiêu chí nông thôn mới của các xã đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2010-2015; trong giai đoạn 2016-2020 triển khai xây dựng nông thôn mới tại 14 xã còn lại. Phấn đấu đến năm 2020 có 18/22 xã, thị trấn đạt nông thôn mới, bằng 80% tổng số xã, thị trấn.
7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố vững chắc khu vực phòng thủ của huyện tiếp giáp với biển. Hoàn thành các nhiệm vụ quân sự địa phương hàng năm. Tăng cường đoàn kết lương - giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng để giữ vững ổn định chính trị, ổn định an ninh nông thôn và vùng ven biển.
IV. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
(Phụ lục kèm theo)
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp danh mục một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trên địa bàn huyện (các dự án nâng cấp, củng cố tuyến đê biển huyện Giao Thủy; các dự án thủy lợi; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản; bến cá ...) vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016- 2020 của tỉnh đầu tư bằng vốn ngân sách Trung ương. Đề xuất với UBND tỉnh lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trong kế hoạch đầu tư công thuộc giai đoạn 2021-2030.
Lựa chọn xây dựng khu đô thị tại thị trấn Ngô Đồng ở vị trí thuận lợi, tạo nguồn thu từ đất để đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm của huyện. Căn cứ quy hoạch chung xây dựng thị xã Quất Lâm và khẩn trương lập quy hoạch phát triển đô thị Đại Đồng để lập kế hoạch khai thác nguồn vốn từ cấp quyền sử dụng đất tại các đô thị này.
Thực hiện mở rộng các cụm công nghiệp Thịnh Lâm, xây dựng mới cụm công nghiệp thị trấn Ngô Đồng để tạo điều kiện thu hút các cơ sở sản xuất trong huyện, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh triển khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng đào tạo nghề phục vụ trong lĩnh vực khai thác hải sản trên biển, nuôi trồng và chế biến thủy sản; cơ khí đóng tàu, dệt may, hướng dẫn du lịch, phục vụ nhà hàng khách sạn,... để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn.
3. Giải pháp về ứng dụng khoa học - công nghệ
Khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở khai thác nghề cá, các chủ tàu nâng công suất máy hoặc đóng mới tàu cá vỏ thép theo chương trình Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ để phát triển đánh bắt xa bờ. Định hướng các doanh nghiệp chế biến nông thủy sản đổi mới, thay thế máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm ô nhiễm môi trường. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để cung cấp hàng hóa nông sản với số lượng lớn phục vụ công nghiệp chế biến.
4. Giải pháp phối hợp và hợp tác
Huyện Giao Thủy phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố thuộc tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng, phát triển và bảo tồn tự nhiên, đa dạng sinh học của khu bảo tồn đất ngập nước Vườn quốc gia Xuân Thủy.
- Chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, hỗ trợ làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường.
- Đề xuất chủ trương đến tổ chức thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện. Xây dựng hạ tầng nâng cấp thị trấn Quất Lâm lên thị xã và lập quy hoạch xây dựng đô thị Đại Đồng lên thị trấn.
- Hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đáp ứng lực lượng lao động cho các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ có thế mạnh của huyện.
- Hợp tác trong việc kết nối khu du lịch biển Quất Lâm, Vườn quốc gia Xuân Thủy vào các tuyến du lịch trong tỉnh, trong vùng và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch (nghỉ dưỡng, hội thảo, sinh thái,...) để thu hút du khách.
Điều 2. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, quy hoạch và kế hoạch khác có liên quan, lập các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy:
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung cơ bản của Quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng chương trình hành động để cụ thể hóa các định hướng phát triển trong quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực hiện phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện theo chức năng được phân công.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND huyện Giao Thủy lập các quy hoạch khác và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong quá trình lập mới hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến phạm vi hành chính huyện Giao Thủy cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện Giao Thủy để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Giao Thủy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH HUYỆN GIAO THỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Nam Định)
STT | TÊN DỰ ÁN |
I | CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ |
1 | Nâng cấp các đoạn xung yếu trên tuyến đê biển, đê sông Hồng huyện Giao Thủy. |
2 | Nạo vét, kiên cố hoá mái kênh và đường kênh Giao Sơn - Cồn Nhất. |
3 | Nâng cấp hạ tầng thị trấn Quất Lâm thành thị xã. |
4 | Cải tạo, nâng cấp đường Tiến - Long; đường Bình Hòa - Giao Lạc - Giao Xuân; đường Giao Phong, Giao Yến, Giao Châu; đường Giao Tiến - Giao Tân - Giao Thịnh; đường từ ngã ba Đại Đồng ra đê xã Giao Lạc; đường xã Giao Thanh - Giao Hương, đường Giao Thiện - Giao Hải;.... |
5 | Mở rộng cụm công nghiệp Thịnh Lâm; xây dựng mới cụm công nghiệp thị trấn Ngô Đồng. |
6 | Xây dựng khu đô thị tại thị trấn Ngô Đồng. |
7 | Hạ tầng khu du lịch Vườn quốc gia Xuân Thủy; Khu nghỉ dưỡng, du lịch biển Giao Phong. |
8 | Nâng cấp bệnh viện đa khoa Giao Thủy. |
II | CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1 | Xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn Ngô Đồng, thị trấn Quất Lâm, thị trấn Đại Đồng |
2 | Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch. |
3 | Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. |
4 | Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. |
Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối./.
- 1 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2016
- 2 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 7 Quyết định 2341/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2016
- 2 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành