HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/2015/NQ-HĐND | Đà Lạt, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2015; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu chủ yếu của năm 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập trung thực hiện 4 chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm gắn với chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh; bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Giá trị tăng thêm (GRDP - theo giá SS 2010) tăng khoảng 8 - 9% so với năm 2015; trong đó: khu vực nông lâm thủy tăng 6,0 - 7%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11 - 13%; khu vực dịch vụ tăng 8,5 - 9%.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm thủy chiếm 49,2%, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 18,3%, ngành dịch vụ chiếm 32,5%.
- GRDP bình quân đầu người từ 50 - 50,5 triệu đồng.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 23.000 - 23.300 tỷ đồng, chiếm khoảng 36% GDP.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 6.800 tỷ đồng, tăng 13,3% so ước thực hiện năm 2015, trong đó thuế phí 3.720 tỷ đồng, tăng 15,9% so với ước thực hiện năm 2015.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến 550 triệu USD, tăng 14,6% so với năm 2015.
- Khách du lịch đến Lâm Đồng đạt 5,4 triệu khách, tăng 5,9% so với năm 2015, trong đó qua đăng ký lưu trú đạt 3,56 triệu khách, tăng 8,0% so với ước thực hiện năm 2015.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,26%; quy mô dân số 1,29 triệu người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 2%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2 - 3% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020).
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 40%
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 74%, có 6,7 bác sĩ/vạn dân
- Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 63%
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 72%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng: 53%
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý: 85%,
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 66%,
d) Các chỉ tiêu về nông thôn mới
- Có thêm ít nhất 12 xã đạt 19/19 tiêu chí (lũy kế đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 55 xã NTM), huyện Đức Trọng phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
II. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
1. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2020.
b) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện 5 khâu đột phá chiến lược: Phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị; phát triển nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, sớm hình thành một số khu du lịch lớn, đa dạng hóa đi đối với nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông lâm sản và công nghiệp khai thác khoáng sản; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của địa phương.
c) Tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện 4 chương trình trọng tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa X đã đề ra. Phối hợp tốt với tổ chức JICA, VASS và các đơn vị khác để việc thực hiện chương trình Phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp. Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai có hiệu quả Quyết định 1528/QĐ-TTg ngày 3/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt gắn với thực hiện Quyết định 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 có hiệu quả.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quy hoạch; rà soát, bổ sung, điều chỉnh; tổ chức quản lý và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch trên các lĩnh vực, các địa bàn.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Về quy hoạch và phát triển kinh tế
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị.
Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Chú trọng nâng cấp hệ thống giao thông đối ngoại, sớm khởi công đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí. Ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng của tỉnh, các dự án phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo. Tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2016; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư.
a) Lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn:
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Tổ chức triển khai thực hiện dự án xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tiếp tục hoàn thiện các xã đã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đồng thời đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các xã còn lại, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, không nóng vội, dàn trải.
Triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã ban hành. Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các hộ nông dân với nhau (hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã); giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; kiểm dịch thực vật, động vật, an toàn vệ sinh thực phẩm. Ổn định và phát triển nuôi cá nước lạnh theo hướng phát huy lợi thế của tỉnh gắn với thị trường tiêu thụ.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế; tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư chế biến tinh các mặt hàng lâm sản, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện dịch vụ chi trả môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ, góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống người làm nghề rừng.
Chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, hạn hán, bão lũ,...để giảm thiểu thiệt hại.
b) Phát triển công nghiệp và xây dựng
Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm sản có lợi thế về nguồn nguyên liệu của địa phương.
Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương theo Kế hoạch số 2637/KH-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng hai khu công nghiệp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình để sớm đi vào hoạt động.
c) Phát triển dịch vụ
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ du lịch; mở rộng mạng lưới dịch vụ nông nghiệp nông thôn.
Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, tín dụng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý thị trường chống kinh doanh trái phép, buôn lậu; ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; triển khai các hoạt động thực hiện đề án “Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
d) Về xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được. Tích cực, chủ động tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại tại thị trường các nước có sức mua lớn, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
2.2. Về văn hóa - xã hội
a) Văn hóa, thông tin, tuyên truyền, thể thao
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền; cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường đầu tư và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm.
Hoàn thành đầu tư các hạng mục chủ yếu và đưa vào sử dụng dự án Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI Cát Tiên; dự án tu bổ, phục dựng Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt; dự án Bảo tồn làng truyền thống dân tộc Cil tại Đưng K’Nớ tại huyện Lạc Dương. Bảo tồn các di sản văn hóa, phục vụ việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
b) Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 5477/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về việc huy động học sinh trong độ tuổi đi học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đẩy mạnh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
Giữ ổn định và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục củng cố hệ thống trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện có, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; đa dạng hóa các ngành nghề, hình thức đào tạo;
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề, nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng; nâng cao năng lực hoạt động và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các tuyến; hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa Bệnh viện II và Bệnh Viện Nhi đi vào hoạt động; phát triển bệnh viện vệ tinh.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế; khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư, tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn. Tạo điều kiện để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng.
Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, tăng cường kiểm soát và nâng cao năng lực phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân cư;
Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc. Nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm, triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độ thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ giới tính khi sinh; nâng cao hiệu quả công tác thông tin và truyền thông giáo dục sức khỏe.
d) An sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là hành vi gian lận, tiêu cực, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Ưu tiên các nguồn lực của nhà nước; tiếp tục vận động các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân ủng hộ, đóng góp,... để thực hiện có hiệu quả đề án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo, hạn chế tái nghèo.
Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung cầu lao động.
đ) Khoa học và công nghệ
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ, Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm thế mạnh của tỉnh, phát triển công nghệ cao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
2.3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữ cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.
Tăng cường thu gom, xử lý chất thải tại các đô thị và khu vực nông thôn; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nâng cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
2.4. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Triển khai thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thuế, đất đai, tài nguyên - khoáng sản, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công. Nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí; bảo đảm chất lượng công trình, dự án. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra.
2.5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông, phấn đấu giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 mặt. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
2.6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực nhằm động viên khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII và các ngày lễ lớn trong năm 2016.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2015 về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 135/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Kế hoạch 2637/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7 Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 2153/QĐ-UBND năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP về tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9 Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 10 Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 12 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 135/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5 Quyết định 2153/QĐ-UBND năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP về tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Lâm Đồng ban hành