HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 5 năm 2014 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VỊNH HẠ LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020; số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Sau khi xem xét Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Tờ trình số 2549/TTr-UBND ngày 15/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, với các nội dung chính sau:
I. Quan điểm, định hướng phát triển
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển của Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cần quan tâm tới các nội dung sau:
1. Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch xây dựng vùng của thành phố Hạ Long và các địa phương có liên quan đến vịnh Hạ Long.
2. Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long gắn với nâng cao, chuyển biến nhận thức của cộng đồng dân cư có tác động đến Khu vực vịnh Hạ Long, đồng thời áp dụng các quy chuẩn về môi trường của Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới nhằm bảo tồn, phát huy, nâng cao giá trị của vịnh Hạ Long đảm bảo phát triển bền vững.
Vịnh Hạ Long và thành phố Hạ Long sẽ là một Khu vực trung tâm, không chỉ về phát triển kinh tế mà còn là một đơn vị dẫn đầu về bảo vệ môi trường và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh với những Khu vực vệ tinh có nguồn tài nguyên thiên nhiên môi trường phong phú và đa dạng như vịnh Bái Tử Long và có các Khu vực hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế như khu Kinh tế Vân Đồn.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Vịnh Hạ Long cùng với thành phố Hạ Long sẽ trở thành biểu tượng về một trung tâm “Tăng trưởng xanh” cấp ASEAN; vịnh Hạ Long phấn đấu đi đầu về công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường bền vững (cùng các địa phương có Di sản thiên nhiên thế giới).
1. Phân vùng và quy hoạch bảo vệ môi trường
Khu vực vịnh Hạ Long được chia thành 4 vùng môi trường và 18 tiểu vùng môi trường, bao gồm:
1.1. Vùng bảo tồn: Gồm 7 tiểu vùng, bao gồm Tiểu vùng khu Di sản Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long (bao gồm Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đảo trong vịnh Hạ Long và Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái biển vịnh Hạ Long), tiểu vùng Vườn Quốc gia Bái Tử Long (bao gồm Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái đảo Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái biển Vườn Quốc gia Bái Tử Long), tiểu vùng bảo vệ rừng ngập mặn theo mô hình SATOYAMA, tiểu vùng bảo tồn hệ sinh thái đá vôi Quang Hanh, tiểu vùng rừng phòng hộ trên đất liền, tiểu vùng khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường, tiểu vùng rừng phòng hộ ven biển, đảo.
1.2. Vùng quản lý môi trường tích cực: Gồm 4 tiểu vùng, bao gồm tiểu vùng đệm Di sản thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long (bao gồm Khu vực du lịch tiểu vùng đệm Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, Khu vực môi trường vịnh Cửa Lục), tiểu vùng đệm Di sản thế giới vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long (bao gồm Khu vực du lịch bãi biển và nuôi trồng thủy sản cao cấp ven vịnh Bái Tử Long, Khu vực du lịch biển đảo và nuôi trồng thủy hải sản cao cấp vịnh Bái Tử Long, Khu vực bảo vệ đảo đá vôi hoang hóa trên vịnh), tiểu vùng bảo vệ rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản và vũng vịnh, tiểu vùng môi trường khu công nghiệp.
1.3. Vùng cải tạo: Gồm 01 tiểu vùng, bao gồm tiểu vùng môi trường khu khai thác khoáng sản khác.
1.4. Vùng phát triển gồm 6 tiểu vùng, bao gồm tiểu vùng ưu tiên phát triển du lịch cao cấp, tiểu vùng khu công nghiệp và đô thị công nghiệp, tiểu vùng đô thị thương mại - dịch vụ - du lịch, tiểu vùng môi trường quần cư nông thôn và sản xuất nông nghiệp đồng bằng ven biển, tiểu vùng môi trường nông thôn, nông nghiệp xen khai khoáng, tiểu vùng rừng sản xuất.
1.5. Thiết lập hành lang bảo vệ môi trường ven biển nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường vùng ven bờ Khu vực vịnh Hạ Long thông qua những biện pháp phục vụ bảo tồn môi trường và thúc đẩy du lịch bền vững.
2. Định hướng bảo vệ môi trường những vùng môi trường trọng điểm
2.1. Thành phố Hạ Long: Là địa phương điển hình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực hiện du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Ninh.
- Phát triển hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn;
- Phát triển du lịch bền vững như du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng cao nhận thức môi trường;
- Xây dựng đô thị bền vững thông qua đảm bảo diện tích cây xanh tự nhiên, phân loại chất thải rắn, hạn chế các phương tiện giao thông gây khói bụi trong Khu vực trung tâm thành phố.
2.2. Huyện Vân Đồn
- Xây dựng mô hình phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường;
- Đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án phát triển khu kinh tế;
- Thúc đẩy sự tham gia của khối tư nhân trong xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải.
2.3. Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long: Là Khu vực trọng điểm về công tác quản lý môi trường và phát triển du lịch bền vững; thực hiện công tác quản lý tài nguyên theo hành lang môi trường và rừng đầu nguồn, nâng cấp Vườn Quốc gia Bái Tử Long trở thành Công viên di sản ASEAN nhằm duy trì môi trường tự nhiên ở vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long.
2.4. Vùng đất ngập nước của thị xã Quảng Yên: Triển khai thử nghiệm áp dụng mô hình quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học "Mô hình SATOYAMA" thông qua việc hợp tác với các cư dân địa phương, các nhà quản lý và các tổ chức có liên quan tại Khu vực này.
2.5. Lưu vực sông chính cấp nước cho sinh hoạt: Nâng cao chất lượng rừng, bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, dừng toàn bộ hoạt động khai thác than trong Khu vực sau năm 2020 (trên lưu vực thu nước hồ Yên Lập và hồ Cao Vân).
3. Định hướng bảo vệ các thành phần môi trường
Định hướng bảo vệ các thành phần môi trường của Khu vực vịnh Hạ Long đảm bảo theo các định hướng đã được thể hiện trong Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cần phải quan tâm tới các nội dung sau:
3.1. Quản lý môi trường nước
- Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và mạng lưới thoát nước cho thành phố Hạ Long, đồng thời nghiên cứu khả thi cho những Khu vực ưu tiên phụ cận vịnh Hạ Long (thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn...); Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải Khu vực nông thôn có ảnh hưởng đến môi trường vịnh Hạ Long.
- Nước thải từ các tàu thuyền du lịch trên vịnh được thu gom và xử lý trên tàu hoặc thu gom nước thải và xử lý tập trung trên bờ. Tuân thủ Công ước Di sản, Công ước MARPOL 73/78 mà Việt Nam đã tham gia; nước thải từ hoạt động sản xuất và kinh doanh than có ảnh hưởng tới vịnh Hạ Long phải được xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
3.2. Quản lý chất lượng không khí
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải đảm bảo các nguồn phát thải phải được lắp đặt các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm đáp ứng các Quy chuẩn môi trường, và lộ trình áp dụng vào năm 2015.
- Xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường và thực hiện các biện pháp quản lý mạnh như đình chỉ, di dời hoặc chấm dứt hoạt động nếu gây ô nhiễm môi trường hoặc không khắc phục được các hành vi ô nhiễm đảm bảo theo quy định
- Không quy hoạch mới các nhà máy nhiệt điện, xi măng trong vòng bán kính ít nhất cách ranh giới ngoài của vùng đệm vịnh Hạ Long 15km.
3.3. Quản lý chất thải rắn
- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn trong Khu vực vịnh Hạ Long; đồng thời triển khai mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế) đối với quản lý chất thải rắn tại các Khu vực du lịch, công nghiệp, khu dân cư Khu vực Vịnh.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn liên vùng cho Khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn.
3.4. Quản lý rừng
- Thiết lập và quản lý hiệu quả các hành lang sinh thái nhằm cải thiện môi trường sống của động vật và thực vật, góp phần bảo vệ động vật hoang dã, kết nối Khu vực lõi của từng vùng môi trường sống để hình thành môi trường sống rộng hơn góp phần tạo nên hệ sinh thái ổn định hơn cho Khu vực vịnh Hạ Long.
- Bảo tồn, phát triển và nâng cao giá trị của các loại rừng trong Khu vực vịnh Hạ Long.
3.5. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Phục hồi và cải tạo chức năng của các hệ sinh thái biển Khu vực vịnh Hạ Long.
- Nâng cao giá trị môi trường tự nhiên và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua thực hiện theo các tiêu chí bảo tồn quốc tế như khu Ramsar, Công viên Di sản ASEAN.
3.6. Thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu và các biện pháp giảm nhẹ
- Triển khai xây dựng thành phố Hạ Long theo khái niệm thành phố Carbon thấp với 4 ưu tiên chính là thành lập hệ thống quản lý dữ liệu phát thải, xúc tiến du lịch carbon thấp, xúc tiến công nghiệp carbon thấp và xúc tiến cải tạo rừng.
- Thúc đẩy quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở Khu vực Bãi Cháy, xúc tiến hiệu quả hoạt động các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long và giảm phát thải khí các bon níc (CO2 )thông qua sử dụng xăng sinh học tại các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long;
3.7. Giám sát môi trường
- Phát triển năng lực quan trắc môi trường dựa trên các vấn đề ưu tiên là xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động, tăng cường quan trắc đa dạng sinh học, ô nhiễm nước và trầm tích đáy biển liên vùng trong Khu vực vịnh Hạ Long
- Thiết lập trung tâm hệ thống thông tin địa lý (GIS), trong đó ưu tiên Khu vực vịnh Hạ Long để đảm bảo kết nối, thường xuyên, liên tục cập nhật các thông tin và diễn biến môi trường trên vịnh Hạ Long.
4. Chỉ tiêu bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
IV. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch
Giải pháp chung tổng thể: Thực hiện các giải pháp quản lý theo Quy hoạch môi trường tỉnh, ngoài ra đối với Khu vực vịnh Hạ Long cần giải quyết một số vấn đề trọng điểm, cấp bách và lâu dài như sau:
1. Giải pháp quản lý:
- Sự phù hợp giữa quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với các công trình bảo vệ môi trường trên các địa bàn ảnh hưởng tới vịnh Hạ Long (đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý nước thải, khí thải...).
2. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
- Xây dựng các mô hình giáo dục cộng đồng phù hợp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng; sớm triển khai các hoạt động giáo dục môi trường tại các trường tiểu học và trung học cơ sở trong Khu vực vịnh Hạ Long.
- Ưu tiên xúc tiến các hoạt động giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về thúc đẩy các hoạt động 3R, giới thiệu mô hình SATOYAMA, triển khai các hoạt động du lịch sinh thái và khái niệm xã hội các bon thấp cùng với phát triển du lịch bền vững vịnh Hạ Long.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng và giám sát các dự án phát triển, các quy định bảo vệ môi trường ở địa phương, giải quyết các xung đột môi trường.
- Nâng cao vai trò của các đoàn thể và tổ chức xã hội tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào nội dung hoạt động của các khu dân cư và phát huy vai trò của các tổ chức này.
3. Giải pháp cơ chế, chính sách
- Đề xuất với Trung ương về cơ chế, chính sách đặc biệt về nguồn ngân sách phục vụ cho đầu tư cải thiện môi trường vịnh Hạ Long.
- Xây dựng quy định về áp dụng mô hình 3R đối với các khu dân cư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch trên vịnh Hạ Long và các khu công nghiệp trong Khu vực vịnh Hạ Long.
- Xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính nhằm cải thiện sử dụng hiệu quả năng lượng trong hoạt động khách sạn và các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long trong Khu vực bảo vệ vịnh Hạ Long; các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích sự tham gia của khối doanh nghiệp tư nhân thực hiện các giải pháp môi trường; xây dựng các hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật xử lý chất thải; các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xúc tiến hình thức đầu tư (PPP); hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy các dự án bảo vệ môi trường; áp dụng cơ chế tín chỉ thương mại phát thải khí nhà kính (GHG)...; vận động tài trợ quốc tế cho các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính.
- Xem xét việc lập quỹ phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ cho giai đoạn 2020 - 2030.
4. Giải pháp Khoa học Công nghệ
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thay đổi Quy chuẩn môi trường Việt Nam số 19:2009/BTNMT, 22:2009/BTNMT và 23:2009/BTNMT đối với nội dung phân loại Khu vực và hệ số Khu vực đảm bảo không ảnh hưởng tới Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long vào năm 2015; áp dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước phát triển sau năm 2020.
- Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn đối với các nguồn nước xả thải vào Khu vực vịnh Hạ Long quan tâm đối với các thông số coliform, nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nitrat (NO3), phốt pho.
- Tích cực thực hiện các giải pháp công nghệ, công nghệ sạch nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường không khí như: Tiết kiệm năng lượng kết hợp với giảm phát thải, cải tiến hệ thống đốt, sử dụng chất thải làm nguyên, nhiên liệu...đối với các nhà máy điện, xi măng trong Khu vực vịnh Hạ Long.
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo các tiêu chuẩn mới về bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long.
- Áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với các nhà máy sản xuất, khách sạn, các tàu du lịch trên vịnh trong các dự án giảm phát thải khí nhà kính.
5. Giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư
- Ưu tiên nguồn lực thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường vịnh Hạ Long và vùng phụ cận; dự kiến khoảng 55% (tương đương khoảng 15 nghìn tỷ đồng) tổng kinh phí thực hiện Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện xã hội hóa và đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua các hình thức BOT hay PPP... để đầu tư cho một số lĩnh vực bảo vệ môi trường nhất định, như một phần của hệ thống xử lý nước thải; hoạt động tái chế chất thải rắn; xúc tiến du lịch sinh thái trong quản lý rừng và Khu vực bảo tồn đa dạng sinh học; Khu vực Ramsar với mô hình SATOYAMA và các biện pháp thích ứng với các vấn đề biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học.
6. Giải pháp tổ chức và nguồn nhân lực
Đạo tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý môi trường Khu vực vịnh Hạ Long trong giai đoạn quy hoạch, cụ thể:
- Theo Tiêu chuẩn môi trường các nước tiên tiến.
- Xây dựng tiêu chuẩn môi trường và quản lý theo tiêu chuẩn môi trường mới.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước.
- Tiếp cận công nghệ mới.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường đối với hoạt động 3R và triển khai áp dụng mô hình này.
- Phổ biến kiến thức và triển khai áp dụng mô hình SATOYAMA.
- Tiếp cận với các quỹ quốc tế hoặc các cơ chế tín dụng thương mại để triển khai các biện pháp, dự án về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học.
- Xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp và hiệu quả.
7. Danh mục các dự án ưu tiên
Triển khai có hiệu quả các dự án bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đảm bảo đúng lộ trình, tiến độ đề ra (bao gồm 42 dự án thuộc 7 lĩnh vực kèm theo phụ lục nêu tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến tham gia, đóng góp tại kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh và phê duyệt Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; nghiên cứu để mô hình hóa, sơ đồ hóa, bản đồ hóa đồ án quy hoạch này để đưa vào cung triển lãm của Tỉnh, xây dựng sản phẩm du lịch, làm công cụ quản lý, giám sát và định hướng đảm bảo môi trường; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của quy hoạch.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Khi cần điều chỉnh quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trước khi phê duyệt.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII – kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỊNH HẠ LONG
(Kèm theo Nghị quyết số 145/NQ- HĐND ngày 31/5/2014 của HĐND tỉnh)
STT | Nội dung | Năm 2020 | 2020- 2030 |
I. | Chỉ tiêu quản lý môi trường nước: |
|
|
1.1 | Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị Khu vực vịnh Hạ Long | 33% | 100% |
Trong đó thành phố Hạ Long | 70% | 100% | |
1.2. | Nước thải từ các tàu thuyền du lịch được thu gom và xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước phát triển | Triển khai các giải pháp | 100% |
1.3. | Nước thải nông thôn được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương các nước phát triển | 80% | 100% |
1.4. | Nước thải công nghiệp được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương các nước phát triển | 100% | 100% |
II | Chỉ tiêu quản lý môi trường không khí |
|
|
2.1 | Đảm bảo đạt chuẩn đối với các thông số ô nhiễm môi trường, bao gồm TSP, PM10, Benzene | QCVN | Tiêu chuẩn môi trường các nước phát triển |
2.2. | Các thông số ô nhiễm môi trường SO2, CO, NOx, O3 và Pb | Duy trì như hiện nay để đáp ứng các tiêu chuẩn QCVN | Tiêu chuẩn môi trường các nước phát triển |
III | Quản lý chất thải rắn: |
|
|
3.1 | Chất thải rắn đô thị: Thu gom và xử lý hợp vệ sinh, trong đó: | 90% | 100% |
Trong đó: |
|
| |
Tái chế, tái sử dụng | 75 - 80% | 90% | |
Chôn lấp | 30% |
| |
Xây dựng trung tâm xử lý | 100% | 100% | |
3.2 | Chất thải rắn công nghiệp |
|
|
Chất thải rắn thông thường(1) | 90% | 100% | |
Chất thải rắn nguy hại(2) | 70% | 100% | |
Tái sử dụng và tái chế | 75% | >75% | |
3.3. | Chất thải rắn xây dựng |
|
|
Bãi chôn lấp chất thải | 100% |
| |
IV | Quản lý rừng |
|
|
4.1 | Tỷ lệ che phủ rừng bao gồm Diện tích Rừng đầu nguồn cho Khu vực Vịnh Hạ Long | 57% |
|
4.2 | Cải tạo những Khu vực văn hóa, lịch sử và du lịch | Những loài mang tính biểu tượng phải được trồng/ Không suy giảm so với 2010 |
|
4.3 | Cải tạo rừng phòng hộ (tăng độ che phủ rừng) | Không suy giảm so với 2010 |
|
4.4 | Cải tạo rừng đặc dụng (tăng độ che phủ rừng) | Không suy giảm so với 2010 |
|
4.5 | Diện tích rừng ngập mặn | Ít nhất 10% rừng ngập mặn, được khoanh vùng bảo vệ được cải tạo |
|
4.6 | Diện tích thảm cỏ biển | Không suy giảm so với 2010 |
|
4.7 | Diện tích rạn san hô | Không suy giảm so với 2010 |
|
4.8 | Cải tạo những Khu vực được bảo vệ bao gồm cả những Khu vực rừng đầu nguồn | Mở rộng 3 Khu vực và thiết lập mới 1 Khu vực(3) |
|
4.9 | Cải tạo những Khu vực khai thác than | Tất cả các mỏ than sau khi đóng cửa được cải tạo |
|
4.10 | Các biện pháp bảo tồn được lập kế hoạch và thực hiện cho 12 loài cực kỳ nguy cấp (CR) | 12 loài CR (trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh) |
|
4.11 | Số loài quý, hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng | Không |
|
4.12 | Số các nguồn gen quý, hiếm, có giá trị bị mất | Không tăng so với năm 2010 |
|
4.13 | Các khu di sản thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên đẹp | Không suy giảm so với 2010 |
|
4.14 | Các vụ mất an toàn sinh học có nguyên nhân từ sinh vật biến đổi gen | Không |
|
4.15 | Số loài và mức độ xâm hại của các loài ngoại lai xâm hại môi trường | Không tăng so với năm 2010 |
|
4.16 | Tỷ lệ diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế được cải thiện khả năng chống chịu, thích nghi với biến đổi khí hậu | Tăng 60% so với năm 2010 |
|
V | Quản lý về đa dạng sinh học |
|
|
5.1 | Nguồn sản phẩm thủy sản trong vùng biển gần bờ | Không thấp hơn năm 2010 |
|
5.2 | Diện tích rừng tự nhiên | Không giảm đi |
|
5.3 | Diện tích rừng ngập mặn | Không thấp hơn năm 2010 |
|
5.4 | Diện tích thảm cỏ biển | Không thấp hơn năm 2010 |
|
5.5 | Diện tích các rạn san hô | Không thấp hơn năm 2010 |
|
5.6 | Số lượng các loài quý hiếm đang bị đe dọa | Không cao hơn năm 2010 |
|
5.7 | Số lượng các loài quý hiếm bị tuyệt chủng | Không |
|
5.8 | Số nguồn gen quý và có giá trị bị mất | Không cao hơn năm 2010 |
|
5.9 | Các khu di sản thiên nhiên, cảnh quan và danh lam thắng cảnh | Không bị xuống cấp so với năm 2010 |
|
5.10 | Trường hợp mất an toàn sinh học do sinh vật biến đổi di truyền | Không |
|
5.11 | Số lượng các loài ngoại lai xâm hại và tác hại của chúng | Không cao hơn năm 2010 |
|
5.12 | Tăng cường khả năng chống chịu và thích ứng tốt hơn đối với những vấn đề biến đổi khí hậu cho hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng trong nước và quốc tế | Đạt mức 60% so với năm 2010 |
|
VI | Về Biến đổi khí hậu (theo KH hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2030 |
|
|
6.1 | Chỉ tiêu xã hội thích ứng |
|
|
| Mục tiêu của 8 ngành ưu tiên(4): |
|
|
Bảo vệ bờ biển: | Giảm tính dễ bị xâm hại của các cộng đồng trong Khu vực ven biển thông qua phát triển rừng ngập mặn và cơ sở hạ tầng | - | |
Thông tin/cảnh báo sớm: | Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm đối với các sự kiện thời tiết cực đoan | - | |
Tài nguyên nước: | Cung cấp đầy đủ nước cho tưới tiêu và sinh hoạt dựa trên đánh giá các điều kiện tài nguyên nước và cải thiện cơ sở hạ tầng | - | |
6.2. | Chỉ tiêu xã hội Carbon thấp (giảm nhẹ) |
|
|
| Tiêu thụ năng lượng | Giảm tiêu thụ năng lượng tính theo GDP là 1-1,5% hằng năm từ 2011 đến 2020 | - |
Ghi chú:
(1): Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường đến năm 2015 đạt 80% và đạt 100% vào năm 2025
(2) : Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại đạt 60% vào năm 2015, 100% vào năm 2025
(3) + Mở rộng: Vườn quốc gia Bái Tử Long, Vườn quốc gia Yên Tử, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng;
+ Thiết lập mới: Khu bảo tồn Ramsar Quảng Yên
(4): 8 ngành ưu tiên gồm Nông nghiệp, đa dạng sinh học, bảo vệ bờ biển, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thông tin/cảnh báo sớm, y tế cộng đồng và tài nguyên nước
Chỉ tiêu trong vấn đề biến đổi khí hậu:
Thường xuyên thực hiện các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ các vấn đề biến đổi khí hậu dựa vào sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, các ngành thuộc khối công cộng và tư nhân để đến năm 2020 tỉnh Quảng Ninh sẽ thiết lập được một xã hội thích ứng và Các-bon thấp.
- 1 Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt "Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 2 Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003