HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14g/2010/NQ-HĐND | Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3001/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về phân cấp quản lý tài sản trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và các ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
2.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất.
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ôtô chuyên dùng.
2.2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản cố định khác, phần mềm (trừ tài sản quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều này), thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ hàng năm đối với tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ hàng năm đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang cấp các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng.
2.3. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc;
b) Tài sản khác với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
3.2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm xem xét thẩm định nhu cầu thuê tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.3. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
3.4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 20 triệu đồng (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
4. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và bảo dưỡng tài sản:
4.1. Đối với trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc:
a) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán dưới 100 triệu đồng, giao cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao quyết định các nội dung có liên quan đến việc sửa chữa tài sản.
b) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán từ 100 triệu đồng trở lên, thực hiện theo quy định về phân cấp và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
4.2. Đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc (phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...) thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng tài sản căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành quyết định chủ trương, thực hiện thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng tài sản và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
5.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có (nguyên giá trên sổ sách kế toán vào thời điểm quyết định - sau đây gọi là "có giá trị") giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tài sản của các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
5.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
5.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi:
a) Tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tài sản của các dự án do cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
5.4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
6.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
6.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh.
6.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện quản lý.
6.4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nội bộ ngành.
6.5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý sử dụng.
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước:
7.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
7.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
7.4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trực thuộc ngành quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
7.5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng. Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
8.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp uỷ quyền cho Sở Tài chính và ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm 8.2 và 8.3 khoản 8 điều này).
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền;
c) Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
8.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (đơn vị cấp tỉnh) có giá trị dưới 500 triệu đồng trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
b) Các loại phương tiện vận tải (trừ ô tô và tàu thuyền) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
c) Các loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
8.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý có giá trị dưới 500 triệu đồng trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
b) Tài sản (trừ ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
c) Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc ngành quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng. Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước:
9.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
9.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
9.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
9.4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc ngành quản lý.
9.5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
10. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
10.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho thuê tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
10.2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm 10.1 khoản 10 Điều này.
Riêng việc thực hiện cho thuê các tài sản trong thời gian ngắn, không liên tục đối với các hạng mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) và đối với các tài sản khác (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài sản này.
11.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập để liên doanh, liên kết, đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
11.2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm 11.1 khoản 11 Điều này.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, khi cần có sự thay đổi về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4 Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Nghị quyết 04/2014/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018