HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135.
Sau khi xem xét Tờ trình số 355/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hoá; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
2. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
1. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi
- Hỗ trợ chi phí thụ tinh nhân tạo cho trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ 0,4 triệu đồng/liều phối đạt.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi gia cầm có quy mô từ 1.000 con trở lên. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô từ 15 con trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn kết hợp có quy mô 5 con lợn nái và 50 con lợn thịt trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/cơ sở.
2. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình nuôi cá bằng quây lưới ở các eo ngách có diện tích mặt nước từ 1,0 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20.000 đồng/m2 lưới theo diện tích lưới cụ thể, kinh phí hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình cải tạo ruộng kém hiệu quả chuyển thành ao nuôi cá. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha (các trường hợp có diện tích không đến 1 ha thì hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng), đồng thời hỗ trợ thêm 5 triệu đồng/ha để mua cá giống.
- Hỗ trợ thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn khác, địa điểm thả cách bờ tối thiểu 0,5 km. Mức hỗ trợ 500 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc phòng trị bệnh thủy sản cho các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Mức hỗ trợ 300 triệu đồng/năm.
3. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển cây ăn quả
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình tham gia trồng mới cây ăn quả có múi với diện tích từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần cho nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh) tham gia trồng mới cây ăn quả có múi với diện tích từ 3,0 ha trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha, tối đa không quá 100 triệu đồng/nhóm hộ.
4. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển chè vùng cao
- Hỗ trợ 100% giá giống trồng mới chè Shan gieo hạt trong bầu PE có quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên đối với hộ gia đình và 2,0 ha trở lên đối với nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh). Mức hỗ trợ 5,0 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một phần giá giống trồng mới chè Shan giâm cành mật độ cao có quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên đối với hộ gia đình và 2,0 ha trở lên đối với nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh). Mức hỗ trợ 10,0 triệu đồng/ha.
5. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển ngô Đông trên đất lúa 2 vụ
Hỗ trợ 20% giá giống ngô lai cho hộ gia đình tham gia sản xuất ngô Đông trên đất hai vụ lúa. Mức hỗ trợ không quá 320.000 đồng/ha.
6. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án trồng Sơn tra
Hỗ trợ cho hộ gia đình, nhóm hộ tham gia trồng mới cây Sơn tra tại 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ 6,0 triệu đồng/ha.
7. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển cây quế
Hỗ trợ một lần kinh phí để mua cây giống cho hộ gia đình có diện tích trồng mới quế từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/ha đối với huyện Văn Yên; 3,0 triệu đồng/ha đối với các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn, Lục Yên.
8. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển măng tre Bát độ
Hỗ trợ 1 lần kinh phí để mua cây giống cho hộ gia đình có diện tích trồng mới tre măng Bát độ tập trung từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/ha đối với huyện Trấn Yên; 3,0 triệu đồng/ha đối với các huyện: Lục Yên, Văn Yên, Yên Bình, Văn Chấn.
9. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai cho hộ gia đình thực hiện sản xuất lúa, ngô theo kế hoạch hàng năm. Mức hỗ trợ: Đối với giống lúa không quá 2,1 triệu đồng/ha; đối với giống ngô không quá 1,6 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ nilon che mạ phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân cho các hộ tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải (02 năm hỗ trợ một lần). Mức hỗ trợ 18 triệu đồng/ha mạ.
- Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ gia đình có chăn nuôi gia súc làm cây rơm dự trữ thức ăn cho gia súc. Mức hỗ trợ không quá 0,3 triệu đồng/cây rơm/hộ. Phạm vi hỗ trợ: Huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và một số địa phương gặp khó khăn về diện tích chăn thả (giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể).
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình khai hoang đất để tạo ruộng bậc thang trồng lúa nước 2 vụ/năm tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm 100% lượng vắcxin, công tiêm phòng, chi phí bảo quản vắc xin và hỗ trợ một phần chi phí khác để tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đối với các dịch bệnh nguy hiểm (Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; bệnh dại).
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình mua giống trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/con/hộ.
- Hỗ trợ một lần tiền cho hộ nghèo làm chuồng nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ một lần tiền cho hộ nghèo mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò với diện tích từ 200 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 4,0 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần cho hộ nghèo chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 50 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ một lần cho hộ nghèo chăn nuôi lợn thịt với quy mô từ 03 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ cho các hộ gia đình, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng tại 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ tối thiểu 0,3 triệu đồng/ha/năm.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình, nhóm hộ mua mới máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (máy bơm nước, máy cày, máy bừa, máy gặt, máy tuốt lúa...). Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hộ, không quá 90 triệu đồng/nhóm hộ.
- Hỗ trợ phân bón NPK cho hộ gia đình có diện tích gieo trồng lúa lai, lúa thuần chất lượng cao và ngô lai theo kế hoạch hàng năm. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần giống cây lâm nghiệp, phân bón cho hộ gia đình có diện tích trồng rừng sản xuất từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần giống cây ăn quả, phân bón cho hộ gia đình có diện tích trồng cây ăn quả từ 0,2 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo chăn nuôi lợn nái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 2,0 triệu đồng/con/hộ.
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình canh tác ngô bền vững trên đất dốc, thực hiện bằng biện pháp trồng băng cỏ chống xói mòn. Mức hỗ trợ 1 triệu đồng/ha.
10. Một số chính sách khác
- Hàng năm dự kiến bố trí 3.000 triệu đồng từ đầu năm để hỗ trợ cho các mô hình mới của các hộ, nhóm hộ, hợp tác xã sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản có hiệu quả kinh tế cao, bền vững.
Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ được lồng ghép từ: Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững (để phát triển trồng cây Sơn tra) và Nguồn ngân sách địa phương.
Nguồn ngân sách địa phương bình quân mỗi năm dự kiến bố trí kinh phí khoảng 43,0 tỷ đồng/năm.
IV. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ VÀ THANH QUYẾT TOÁN
1. Phương thức hỗ trợ
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị. Khi kế hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí được giao, quyết định phê duyệt đối tượng, mức kinh phí và phương thức hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi đảm bảo các quy định của pháp luật.
2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
Đối tượng, đơn vị, cấp nào tiếp nhận kinh phí thì đối tượng, đơn vị, cấp đó có trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Nguồn vốn tiếp nhận từ nguồn vốn nào thì thanh quyết toán theo nguồn vốn đó.
1. Các vùng, các đối tượng nếu đang được hưởng những chính sách khác không trùng với những chính sách tại quy định này thì tiếp tục hưởng những chính sách đó; nếu trùng với những chính sách tại quy định này nhưng có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Các nội dung không được đề cập trong chính sách này mà có trong các chính sách của các chương trình, dự án khác thì được thực hiện theo quy định hiện hành của các chương trình, dự án đó.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
1. Thời gian áp dụng các chính sách tại Nghị quyết này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết năm 2020. Trong thời gian các chính sách quy định tại Nghị quyết này chưa được áp dụng thì tiếp tục thực hiện các chính sách theo quy định tại các văn bản đã ban hành. Riêng đối với chính sách hỗ trợ giống lúa để sản xuất vào vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016, được thực hiện kể từ năm 2015 (thời điểm bước vào vụ sản xuất Đông Xuân), nội dung hỗ trợ giống lúa được thực hiện theo chính sách trong Nghị quyết này.
2. Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết số 13/2014/NQ-HDND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khóa XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016
- 2 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
- 1 Quyết định 5643/2015/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 582/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miễn núi vào diện đầu tư của Chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái
- 7 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 551/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái
- 2 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016
- 3 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- 5 Quyết định 5643/2015/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020