Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2013/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Quyết định số 2986/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014;

Xét Tờ trình số 3595/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2014;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2014 tỉnh Cao Bằng như sau:

1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

1.100.000 triệu đồng

- Thu nội địa:

935.000 triệu đồng

Trong đó: + Thu cân đối:

926.000 triệu đồng

+ Thu từ xổ số kiến thiết:

9.000 triệu đồng

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:

165.000 triệu đồng

2. Chi ngân sách địa phương

5.979.783 triệu đồng

a) Chi cân đối ngân sách địa phương

5.747.783 triệu đồng

- Chi đầu tư phát triển:

259.760 triệu đồng

- Chi trả nợ (gốc và lãi) các khoản tiền vay:

131.240 triệu đồng

- Chi thường xuyên:

3.859.067 triệu đồng

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:

1.300 triệu đồng

- Dự phòng ngân sách:

84.930 triệu đồng

- Chi thực hiện một số mục tiêu nhiệm vụ khác

806.457 triệu đồng

- Chương trình mục tiêu quốc gia

466.029 triệu đồng

b) Chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết

9.000 triệu đồng

c) Chi quản lý qua ngân sách

223.000 triệu đồng

3. Về quản lý, sử dụng điều hành ngân sách

- Nguồn thu tiền sử dụng đất trích 30%, để lập quỹ phát triển đất; 10% để bố trí dự án thực hiện nhiệm vụ đo đạc đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Công văn số 13878/BTC-HCSN ngày 17/10/2013 của Bộ Tài chính.

- Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết số tăng thu so với dự toán giao, dành 100% bổ sung vốn điều lệ cho Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh.

- Thu từ phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới để đầu tư các công trình trọng điểm, cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu.

- Chi từ sự nghiệp kiến thiết thị chính giao cho các huyện, thành phố (để thực hiện duy tu, sửa chữa, nạo vét cống rãnh các công trình phúc lợi công cộng).

- Kinh phí hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các huyện, thành phố 8 triệu đồng/01 đại biểu/năm (giao dự toán cho ngân sách cấp huyện, thị).

- Hỗ trợ vật tư và công kỹ thuật xây dựng, sửa chữa và làm đường GTNT xã, liên thôn, và xóm, tính theo đơn vị hành chính xã định mức 30 triệu đồng/xã/năm. Đối với các xã được hưởng dự án dùng nguồn kinh phí này để thực hiện đối ứng dự án.

- Chi thường xuyên các cơ quan quản lý hành chính (quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể) tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Về thanh toán công tác phí (phụ cấp lưu trú, tiền nghỉ trọ) thực hiện thanh toán theo mức khoán quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã được phê duyệt.

- Dự toán giao cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các huyện, thành phố đã tính giảm trừ làm nguồn thực hiện cải cách tiền lương: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2014 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2014 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu, riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).

- Đối với chi đầu tư phát triển, chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chi đầu tư thực hiện các chương trình dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác phân bổ căn cứ vào các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương giai đoạn 2011-2015 và một số nội dung tại Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 thông qua kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV và căn cứ các quy định hiện hành về phân bổ vốn đầu tư của Trung ương.

- Trong quá trình điều hành ngân sách nếu có phát sinh chi ngoài dự toán đã phân bổ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định và báo cáo tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh.

(có các phụ lục số 6 biểu số: 02,06,10, 23,29,31 kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.

 

 

Nơi nhân:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Ngân sách Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy HĐND,UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT:

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN