- 1 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về Quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 6 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 8 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về Quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9 Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11 Nghị quyết 118/2020/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12 Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; chức danh, mức phụ cấp, hỗ trợ đối với người thực hiện nhiệm vụ khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, hoạt động của thôn, tổ dân phố và một số chế độ, chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2021/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư; Báo cáo thẩm tra số 170/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Quy định 14 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm:
a) Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy - Tổ chức;
b) Phụ trách Tuyên giáo - Dân vận;
c) Phụ trách Văn phòng Đảng ủy;
d) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
e) Phụ trách Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ - Cải cách hành chính;
g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
k) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
l) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
m) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
n) Phụ trách Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
o) Phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp.
Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã cho phù hợp với từng chức danh, nhưng không vượt quá số lượng người hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các địa phương có số lượng người được bố trí ít hơn các chức danh thì có thể bố trí kiêm nhiệm chức danh.
a) Loại 1 tối đa 14 người;
b) Loại 2 tối đa 12 người;
c) Loại 3 tối đa 10 người.
3. Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Chức danh được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 1,64 lần mức lương cơ sở/chức danh, gồm:
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy - Tổ chức;
- Phụ trách Tuyên giáo - Dân vận;
- Phụ trách Văn phòng Đảng ủy;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Phụ trách Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ - Cải cách hành chính.
b) Chức danh được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 1,30 lần mức lương cơ sở/chức danh, gồm:
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Phụ trách Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
- Phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp.
4. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng tối đa quy định tại khoản 2 Điều này, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
5. Mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư:
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã; 05 chức danh cán bộ làm việc tại cấp xã nhưng không coi là người hoạt động không chuyên trách quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở dôi dư, cứ mỗi năm công tác được hỗ trợ ½ tháng phụ cấp theo hệ số phụ cấp hiện hưởng, mức hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng phụ cấp. Thời gian công tác từ 03 đến 06 tháng tính bằng ½ năm; từ 06 tháng đến 12 tháng tính bằng 01 năm; dưới 03 tháng không được hưởng hỗ trợ.
Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư, ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này, còn được hưởng các chế độ, chính sách khi thôi việc theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố
a) Đối với thôn, buôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thôn, buôn thuộc xã biên giới:
- Bí thư Chi bộ thôn, buôn hưởng bằng 1,70 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng thôn, buôn hưởng bằng 1,70 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, buôn hưởng bằng 1,60 lần mức lương cơ sở.
b) Đối với thôn, buôn còn lại và tổ dân phố:
- Bí thư Chi bộ thôn, buôn, tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng thôn, buôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, buôn, tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở.
2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố/tháng
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố mà giảm được 01 người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố trong số lượng tối đa quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
3. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố
a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí chi trả cho người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố như sau:
- Hỗ trợ 15.000.000 đồng/năm đối với mỗi thôn, buôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, buôn thuộc xã biên giới;
- Hỗ trợ 12.000.000 đồng/năm đối với mỗi thôn, buôn còn lại và tổ dân phố.
b) Người trực tiếp tham gia vào công việc ở thôn, buôn, tổ dân phố còn được hỗ trợ chi trả từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
c) Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố bằng 0,10 lần mức lương cơ sở/người/ngày, trừ 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã được khoán bằng 20.000.000 đồng/năm.
2. Mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, gồm: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được khoán bằng 17.000.000 đồng/năm/tổ chức.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở; Nghị quyết số 146/2014/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2014 về sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010; Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 146/2014/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về Quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 146/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với chức danh cán bộ cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Nghị quyết 118/2020/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; chức danh, mức phụ cấp, hỗ trợ đối với người thực hiện nhiệm vụ khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, hoạt động của thôn, tổ dân phố và một số chế độ, chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2021 về hỗ trợ kinh phí giải quyết thôi việc theo nguyện vọng đối với các trường hợp là hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện tự nguyện thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong năm 2019 và năm 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8 Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10 Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND
- 11 Quyết định 24/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 28/2020/QĐ-UBND
- 12 Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng và quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13 Nghị quyết 50/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 279/2019/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 159/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ xin thôi làm nhiệm vụ và công chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện thôi việc để bố trí cán bộ do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14 Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ thôi việc đối với Phó Trưởng công an, Công an viên bán chuyên trách công tác ở xã, thị trấn liên tục dưới 15 năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15 Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 16 Nghị quyết 35/2022/NQ-HĐND sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 17 Nghị quyết 28/2022/NQ-HĐND về quy định mức khoán kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, xã, dưới phường, xã và mức khoán kinh phí hoạt động tổ dân phố, thôn do thành phố Đà Nẵng ban hành