- 1 Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 8 Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 9 Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND sửa đổi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về số lượng, chế độ phụ cấp đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách, mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2022/NQ-HĐND | Bắc Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Xét Tờ trình số 383/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định điều kiện, mức hỗ trợ, thời gian tính hưởng hỗ trợ thôi việc và trình tự thực hiện chi hỗ trợ thôi việc đối với Phó Trưởng công an, Công an viên bán chuyên trách công tác ở xã, thị trấn liên tục dưới 15 năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Phó Trưởng công an, Công an viên bán chuyên trách công tác ở xã, thị trấn liên tục dưới 15 năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Điều kiện hưởng hỗ trợ thôi việc
Phó trưởng công an, Công an viên bán chuyên trách công tác ở xã, thị trấn khi thực hiện chi hỗ trợ thôi việc phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có thời gian công tác trong tổ chức Công an xã, thị trấn liên tục dưới 15 năm;
b) Không bị kỷ luật buộc thôi việc, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có);
d) Khi kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác do đưa công an chính quy về đảm nhiệm Công an xã, thị trấn;
đ) Thời điểm thôi việc từ khi thực hiện đưa công an chính quy về đảm nhiệm công an xã, thị trấn đến ngày 01 tháng 8 năm 2022.
2. Mức hỗ trợ thôi việc
Ngoài việc được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành theo quy định của Trung ương, ngành dọc cấp trên, Phó Trưởng công an, Công an viên bán chuyên trách công tác ở xã, thị trấn liên tục dưới 15 năm khi thôi việc được hưởng mức hỗ trợ một lần của tỉnh, như sau:
a) Người có thời gian công tác liên tục từ đủ 5 năm đến dưới 15 năm được hỗ trợ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm thôi việc của chức danh đảm nhiệm theo loại xã, thị trấn.
b) Người có thời gian công tác liên tục dưới 5 năm được hỗ trợ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của đối tượng công tác đủ 5 năm tương ứng chức danh đảm nhiệm theo loại xã, thị trấn.
3. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chi hỗ trợ thôi việc do ngân sách tỉnh đảm bảo.
4. Thời gian công tác được tính hưởng hỗ trợ thôi việc
a) Thời gian công tác được tính hưởng hỗ trợ thôi việc bao gồm toàn bộ thời gian công tác liên tục trong tổ chức công an xã, thị trấn.
b) Trường hợp thời gian công tác liên tục mà có lẻ tháng thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 01 năm.
5. Trình tự thực hiện chi hỗ trợ thôi việc
a) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập danh sách đối tượng hưởng hỗ trợ thôi việc đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các văn bản sau đây gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ):
Giấy xác nhận đối tượng đủ điều kiện hưởng hỗ trợ thôi việc của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (quy định tại khoản 1 Điều này);
Văn bản bổ nhiệm (đối với Phó Trưởng công an), văn bản công nhận (đối với Công an viên) hoặc hợp đồng lao động. Trường hợp không có văn bản bổ nhiệm, công nhận, hợp đồng lao động thì phải có xác nhận thời gian công tác liên tục trong tổ chức Công an xã, thị trấn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
Văn bản miễn nhiệm đối với hai đối tượng trên.
b) Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện thẩm định danh sách, đối tượng đề nghị hưởng hỗ trợ thôi việc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách hưởng hỗ trợ thôi việc và gửi danh sách về Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính chủ trì thẩm định kinh phí trên cơ sở danh sách, đối tượng đã được Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp huyện. Căn cứ quyết định bổ sung kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ một lần cho Phó Trưởng công an, Công an viên thôi việc.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND sửa đổi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về số lượng, chế độ phụ cấp đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách, mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk