HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/NQ-HĐND | Long An, ngày 21 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẶT, ĐỔI TÊN MỘT SỐ ĐƯỜNG CỦA HUYỆN BẾN LỨC VÀ HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa- Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2375/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết đặt, đổi tên một số đường của huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đặt tên 01 đường trên địa bàn thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức và đổi tên 02 đường trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện; gắn biển tên đường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khoá IX, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 03 tháng 8 năm 2016.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
TÊN ĐƯỜNG CỦA THỊ TRẤN BẾN LỨC, HUYỆN BẾN LỨC VÀ HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN
(Kèm theo Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh)
STT | Tên đường tạm thời | Điểm đầu | Điểm cuối | Độ dài (km) | Bề rộng trung bình (m) | Kết cấu | Tên đường mới | Tóm tắt tiểu sử | |
Nền rộng | Mặt rộng | ||||||||
I | THỊ TRẤN BẾN LỨC, HUYỆN BẾN LỨC | ||||||||
1 | Đường vào Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện | Quốc lộ 1A | Đường Mai Thị Non | 0,36 | 14 (7+3,5 x 2) | 7 | Bê tông nhựa | Lê Văn Vịnh | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1936-1995), quê quán xã An Thạnh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, Thượng úy Quân đội Nhân dân Việt Nam. Từ năm 1962, là đội trưởng trinh sát bộ đội huyện, ông có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu tiêu diệt địch, bắn rơi máy bay, thu nhiều vũ khí. Năm 1967, ông phụ trách vận chuyển vũ khí và hậu cần, đã mưu trí tránh né, đánh địch để đảm bảo an toàn hàng vận chuyển. Ông được tặng thưởng 01 Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhất, 02 Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba. Sau ngày giải phóng (1975), là Huyện đội phó huyện Bến Lức, ông tiếp tục có nhiều đóng góp trong công tác an ninh trật tự ở địa phương. |
II | HUYỆN CẦN GIUỘC | ||||||||
1 | Đường Lộ Mới (xã Phước Lý) | Ranh huyện Bình Chánh | Ranh huyện Cần Đước | 2,65 | 5-6 | 3 | Đá cấp phối | Trần Thị Tám | Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (1915- 1999), quê quán xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, thường trú xã Phước Lý, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (quê chồng, từ năm 1932 đến 1999). Mẹ có 5 con là liệt sĩ đều có cống hiến to lớn cho cách mạng và đã hy sinh anh dũng. Gia đình mẹ là cơ sở cách mạng đáng tin cậy. |
2 | Đường Long Bào | Đường Bà Kiểu | Sông Rạch Dừa (ranh Nhà Bè) | 3,38 | 4 | 3 | Đá cấp phối | Huỳnh Thị Thinh | Chiến sĩ cách mạng (1917- 2000), quê quán xã Phước Lại, huyện Cần Giuộc. Bà có cống hiến to lớn cho cách mạng và giữ nhiều trọng trách như Tỉnh ủy viên kiêm Bí thư Huyện ủy Cần Giuộc (1956- 1957), Phó Ban Phụ vận, ủy viên Ban Dân vận Liên chi ủy viên Khu 2 (1958- 1967), Phó Bí thư Thành ủy Mỹ Tho, Khu ủy viên dự khuyết kiêm Bí thư Thành ủy Mỹ Tho (1967-1969). Sau đó, bà bị địch bắt, giam giữ đến năm 1974, rồi ra miền Bắc công tác theo sự chỉ đạo của Đảng. |
- 1 Quyết định 58/2016/QĐ-UBND đặt, đổi tên đường trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận năm 2016
- 2 Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đặt, đổi tên đường trên địa bàn Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
- 3 Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về đặt, đổi tên đường đợt V và đặt tên cầu vượt trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- 4 Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 5 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đặt tên đường (bổ sung) và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn do Tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về Đề án đặt tên đường (bổ sung) và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 10 Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 1 Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về Đề án đặt tên đường (bổ sung) và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đặt tên đường (bổ sung) và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn do Tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 4 Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đặt, đổi tên đường trên địa bàn Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 58/2016/QĐ-UBND đặt, đổi tên đường trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận năm 2016
- 6 Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về đặt, đổi tên đường đợt V và đặt tên cầu vượt trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An