CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 17/2019/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN “NĂM KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH 2017”, GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 39-NQ/TW, NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁC CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Xét Tờ trình số 22/TTr-HĐND ngày 02/12/2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Nghị quyết về giám sát và Báo cáo kết quả giám sát số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 của HĐND Thành phố về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố về công tác cải cách hành chính; Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo giải trình các nội dung kiến nghị được nêu tại báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố; Ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019 về kết quả giám sát của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố về công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Hội đồng nhân dân Thành phố yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Chấp hành thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân Thành phố tại Báo cáo số 24/BC-HĐND ngày 28/6/2019.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6, 7 khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền, trong đó cần tiếp tục tuyên truyền các kết quả đạt được của Thành phố trong việc thực hiện sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn về tổ chức bộ máy, kết quả công tác cải cách hành chính để tạo được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng viên, cử tri, nhân dân Thủ đô.
3. Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, quản lý, sử dụng biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên toàn Thành phố. Trong đó, tập trung vào những nội dung trọng tâm, cụ thể sau :
3.1. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố. Trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu hoàn thiện, xây dựng tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính các cấp và tham mưu để Thành ủy chỉ đạo thực hiện Đề án thí điểm quản lý mô hình chính quyền đô thị theo Kết luận số 22-KL/TW ngày 7/11/2017 và Kết luận số 46-KL/TW ngày 19/4/2019 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện triển khai các mô hình thí điểm thực hiện theo các Kế hoạch, Đề án của Thành ủy. Thường xuyên rà soát đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị để điều chỉnh phù hợp với các quy định pháp luật mới cũng như phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương, đơn vị.
3.2. Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và sang mô hình công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương. Giải quyết kịp thời các hạn chế, khó khăn và vướng mắc cả các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ và chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, xây dựng cơ chế, định mức khoản chi thường xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của Thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; đổi mới phương thức, nâng cao hoạt động quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động cung ứng dịch vụ công; chỉ đạo các sở chuyên môn của Thành phố chủ động rà soát quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo lĩnh vực; tham mưu để UBND Thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn các Bộ chuyên ngành.
3.3. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng biên chế. Chỉ đạo rà soát, xây dựng, ban hành quy định về điều chỉnh phân cấp về tổ chức, bộ máy, quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của Thành phố để phù hợp với tình hình thực tiễn và báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ những cơ chế, chính sách tạo điều kiện để Thành phố được chủ động, linh hoạt và thực hiện có hiệu quả công tác trên; đồng thời, tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc sử dụng biên chế đươc giao. Việc giao chỉ tiêu biên chế cho các sở, ngành, quận, huyện, thị xã đảm bảo nguyên tắc theo khối lượng công việc, mức độ đô thị hóa từng địa phương cho phù hợp. Tổ chức bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đúng khung năng lực theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; khắc phục ngay những hạn chế nêu trong kết quả giám sát, đồng thời kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan để giải quyết dứt điểm những tồn tại liên quan đến biên chế viên chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lực lượng thanh tra xây dựng tại Sở Xây dựng, lực lượng lao động hợp đồng định mức tại Sở Giao thông và Vận tải, các tồn tại liên quan đến lực lượng giáo viên hợp đồng.
3.4. Chỉ đạo rà soát, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của từng địa phương, đơn vị để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu theo Nghị định số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị định của Chính phủ. Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu, tham mưu để Hội đồng nhân dân Thành phố có các cơ chế đặc thù khuyến khích việc tinh giản biên chế. Tiếp tục xác định việc tinh giản biên chế phải do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, bộ máy và gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
3.5. Tập trung tham mưu để Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; thực hiện việc sắp xếp lại thôn, tổ dân phố và các cơ chế chính sách cho các đối tượng cán bộ không chuyên trách tại thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
4. Tăng cường công tác siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và công tác cải cách hành chính:
4.1. Xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Thành phố. Rà soát, tập trung chỉ đạo các đơn vị thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu theo Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Tiếp tục xây dựng các kế hoạch để tăng thứ tự xếp hạng đối với các chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số quản trị hành chính công của Thành phố. Trong đó, tập trung làm rõ nguyên nhân các chỉ số thành phần đạt thấp, đề ra các giải pháp, kế hoạch cụ thể để khắc phục. Tăng cường đổi mới, hoàn thiện hơn bộ tiêu chí đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đồng thời công bố, công khai kết quả đánh giá công tác cải cách hành chính làm cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của các địa phương, đơn vị.
4.3. Chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn tiếp tục rà soát, tham mưu để Thành phố hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo tính thống nhất trong công tác quản lý, điều hành của Thành phố.
4.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ cho công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo của Thành ủy cũng như thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc điều chỉnh nội dung Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung hoàn thành Trung tâm điều hành thông minh của Thành phố để từng bước hình thành Thành phố thông minh, Chính quyền điện tử Thành phố.
4.5. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; tăng cường công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. Tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính và việc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức người lao động thuộc các cơ quan Thành phố.
4.6. Nghiên cứu các cơ chế chính sách để tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời nghiên cứu, tham mưu để Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố có các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút người tài vào làm việc tại các cơ quan Thành phố. Đổi mới hình thức thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức. Nghiên cứu việc thí điểm tổ chức thi tuyển đối với các chức danh Trưởng, Phó Phòng tại các cơ quan hành chính của Thành phố và cấp huyện.
4.7. Yêu cầu thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật cũng như chế độ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Thành phố. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra công vụ tại các đơn vị, Tăng cường vị trí, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tại các địa phương, đơn vị trong công tác cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
4.8. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các ngành liên quan của Thành phố thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố liên quan đến lĩnh vực tổ chức, bộ máy, biên chế để sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật.
4.9. Chỉ đạo sở, ngành, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã rà soát lại toàn bộ kết quả thực hiện đối với các nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố, trên cơ sở đó chủ động xây dựng các giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị và các quận, huyện, thị xã để tập trung thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo Chương trình, Kế hoạch của Thành ủy cũng như các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp cuối năm 2020 hoặc khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Giao Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội phối hợp với chính quyền Thành phố trong công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Trung ương, các văn bản pháp luật của Chính phủ, các chương trình, kế hoạch, đề án của Thành ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và kết quả, sự nỗ lực, cố gắng của chính quyền Thành phố trong công tác kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và công tác cải cách hành chính của Thành phố đến toàn thể đoàn viên, hội viên và nhân dân Thủ đô. Đồng thời tiếp tục thực hiện giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng, các cơ chế, chính sách của Thành phố để tạo sự đồng thuận trong cử tri và nhân dân chung tay góp sức xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện tinh giản biên chế năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị bổ sung đợt 1 năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện ý kiến chỉ đạo trong năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6 Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình giải quyết chế độ tinh giản biên chế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Nghị quyết 158/NQ-HĐND năm 2019 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 8 Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
- 10 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 12 Kết luận 46-KL/TW năm 2019 về Đề án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14 Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐNĐ về Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 18 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 21 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 24 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 26 Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện tinh giản biên chế năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị bổ sung đợt 1 năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện ý kiến chỉ đạo trong năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6 Quyết định 3707/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình giải quyết chế độ tinh giản biên chế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Nghị quyết 158/NQ-HĐND năm 2019 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 8 Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
- 10 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị