HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân; Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng Nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 và nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 với mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp chủ yếu sau:
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010–2015, ngay từ năm đầu quyết tâm tập trung mọi nguồn lực, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Quốc hội, Nghị quyết 11/CP của Chính phủ tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp, chỉnh trang đô thị, xây dựng huyện Bình Tân, Bình Minh, khu hành chính Tỉnh, xây dựng xã nông thôn mới,... bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; triển khai thực hiện các chương trình biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
a) Các chỉ tiêu về kinh tế: | KH 2012 |
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng(%) | 11,5 |
- Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng(%) | 5 |
Trong đó: Nông nghiệp tăng(%) | 4,7 |
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng(%) | 22 |
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng(%) | 13 |
- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành, Tr.đ) | 33,91 |
- Cơ cấu GDP (theo giá thực tế) |
|
+ Khu vực I(%) | 48,00 |
+ Khu vực II(%) | 18,00 |
+ Khu vực III(%) | 34,00 |
- Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) | 390 |
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn XH (tỷ đồng) | 10.000 |
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng) | 2.385 |
- Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ đồng) | 3.877,7 |
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật | 42% |
- Tạo thêm việc làm mới cho lao động (người) | 26.500 |
- Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản | 56,7% |
+ Lao động phi nông nghiệp | 43,3% |
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng | 1% |
- Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí mới) | giảm 2% |
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới | 17,5% |
- Tỷ lệ giảm tối thiểu số vụ, số người chết và bị thương về tai nạn giao thông | 5 – 10% |
c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (%) | 75 |
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom (%) | 82 |
- Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải (%) | 100 |
- Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý (%) | 100 |
- Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung (%) | 93 |
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung (%) | 36 |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 02, Nghị quyết 11/CP và chỉ thị 1792 của Chính phủ; thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, chống buôn lậu, hàng gian hàng giả,.... không để xảy ra đột biến giá các mặt hàng thiết yếu, liên quan đến đời sống. Thực hiện tốt các chính sách tiền tệ của Chính phủ, chủ động linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, chủ động cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết, chi tiêu không hợp lý; phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2. Phát triển nông nghiệp - nông thôn:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tăng cường công tác quản lý quy hoạch vùng nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu; cũng cố tổ chức kinh tế tập thể, tổ chức sản xuất lúa – màu theo hướng tập trung, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; xây dựng hệ thống nhân giống lúa, hỗ trợ người dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Tăng cường sự chỉ đạo các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt đề án Nông nghiệp - Nông dân và Nông thôn; nghiên cứu ban hành chủ trương đầu tư các công trình xây dựng của Xã nông thôn mới bằng nhiều hình thức, kể cả mời gọi các doanh nghiệp hợp đồng thực hiện cho xã chọn gói và hòan trả vốn cho doanh nghiệp theo phân kỳ; Thực hiện tốt việc xây dựng Xã nông thôn mới, nhất là 22 xã điểm.
Chỉ đạo thực hiện quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng đối với các sản phẩm nông sản và cá tra xuất khẩu.
Đầu tư gia cố, hòan thiện hệ thống đê bao và kênh mương nội đồng bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản do mùa lũ vừa qua làm xuống cấp, hư hại. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường, tạo thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh cao, Thực hiện các giải pháp nhằm duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành các luật có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai,...
Công khai quy trình, thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và đầu tư. Công khai hoá quy hoạch; minh bạch hoá danh mục đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản nhất là các dự án chuyển tiếp, trọng điểm, bức xúc, thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, thực hiện tốt công tác bồi hoàn, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các dự án, chú trọng giải quyết tốt đời sống nhân dân hậu tái định cư, tập trung tháo gỡ khó khăn, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh như nguồn vốn, đào tạo lao động có tay nghề, thị trường tiêu thụ hàng hóa,..., giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, khai thác thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn.
Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; phát triển, mở rộng thị trường và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nhất là sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Thu ngân sách phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu công; tích cực khai thác thêm nguồn thu để bảo đảm các nhiệm vụ chi đã đề ra.
Thực hiện tốt chính sách thuế của Chính phủ, giúp các cơ sở sản xuất - kinh doanh và người dân vượt qua khó khăn trong tình hình hiện nay. Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu thuế, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế.
Tăng cường công tác quản lý lãi suất huy động và cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay cho sản xuất và tiêu dùng; quản lý tốt kinh doanh vàng và ngoại tệ. Các ngân hàng thương mại chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn cho sản xuất và đời sống.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ kinh phí cho các Huyện - Thành phố xây dựng các Cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch và dự báo phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường kiểm tra công tác lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể huyện, thành phố, các quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ yếu làm cơ sở xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực hàng năm.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo thêm việc làm mới gắn với giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động có tay nghề cao; thực hiện tốt xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm; Thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề Nông thôn; mở rộng các hình thức dạy nghề. Hòan thiện tổ chức, đầu tư hợp lý, nâng chất họat động cho các Trung tâm Dạy nghề.
Tiếp thực thực hiện có hiệu quả và vận động các thành phần kinh tế tham gia để giảm nhanh hộ nghèo theo hướng bền vững. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo, hộ cận nghèo, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm tự nguyện..
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, người lao động có thu nhập thấp,…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao, bảo trợ xã hội, trẻ em, …
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình bệnh viện trên địa bàn tỉnh, thực hiện Dự án AP – xây dựng trạm y tế xã, phường do tổ chức AP (Hoa Kỳ) tài trợ; tăng cường hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội và các dịch bệnh nguy hiểm ở người.
- Phát huy có hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa; Tổ chức tốt các ngày lễ trọng đại trong năm; Tiếp tục nâng chất lượng cuộc vận động Tòan dân đòan kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nơi công cộng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào thể thao quần chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao thành tích cao. Tăng cường thanh kiểm tra các họat động dịch vụ về thông tin - truyền thông. Quy họach hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình nước sạch nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh - tế xã hội giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn 2030.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường:
Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất (nhất là sản xuất nông nghiệp) và đời sống của nhân dân.
Tiếp tục thực hiện tốt Luật bảo vệ môi trường, chương trình phát triển bền vững về lĩnh vực môi trường. Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về lĩnh vực môi trường, nhất là trong lĩnh vực khai thác cát trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng đất công và các lọai tài nguyên khóang sản khác như cát sông, đất sét, nguồn nước mặt và nước ngầm.
Tăng cường hoạt động, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp dân cư về môi trường và tác động của môi trường đối với đời sống. Vận động người dân trong sản xuất kinh doanh có ý thức về bảo vệ môi trường để hàng hoá tiêu thụ trên thị trường không phạm vào các hàng rào phi thuế quan của các nước trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện có kết quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường tiềm lực quốc phòng; củng cố "thế trận an ninh nhân dân". Tiếp tục bảo đảm tốt hơn các nhu cầu cơ bản của khối nội chính theo điều kiện của địa phương, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ chiến sĩ. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, diễn tập năm 2012.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế ”một cửa”, "một cửa liên thông. Nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; đổi mới phương thức điều hành của chính quyền các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành.
Tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức của cán bộ công chức và vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức.
Tổ chức thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Đảm bảo công khai, minh bạch trong xây dựng và thực thi các chính sách và pháp luật của nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; phối hợp thật tốt giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra. Kiên quyết xử lý nghiêm kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số: 49/TW của Bộ Chính trị.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ; tiếp tục cụ thể hoá bằng pháp luật các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nhất là ở cơ sở.
Tiếp tục thực hiện luật tố tụng hành chính, kiện toàn tổ chức và hoạt động pháp chế ngành; Bồi dưỡng kỷ năng quản lý cho đội ngủ cán bộ, công chức mới bố trí sang cơ quan hành chính cấp cơ sở.
Thống nhất tờ trình số: 71/TTR- UBD ngày 21/11/2011 của Ủy ban nhân tỉnh về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện trong năm 2012.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2012:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân, Toà án Nhân dân tỉnh làm theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân, đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 03 thông qua ngày 09/12/2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012
- 4 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 09/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 02 ban hành
- 6 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 130/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 8 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 9 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 10 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012
- 4 Nghị quyết 09/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 02 ban hành
- 5 Nghị quyết 130/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 6 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh