HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2001);
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời bổ sung và nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Đánh giá tình hình năm 2012
1.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 trong điều kiện kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, tăng trưởng kinh tế trong nước suy giảm, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thị trường bị thu hẹp, sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, biến đổi khí hậu, diễn biến dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi... Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội Hà Tĩnh năm 2012 vẫn tiếp tục phát triển, nhiều mục tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra; các lĩnh vực sản xuất có bước phát triển, huy động các nguồn vốn đầu tư đạt kết quả khá, các dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh đảm bảo.
Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả toàn diện, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa theo hướng xác định cây con, sản phẩm chủ lực. Phát triển nhanh các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung quy mô lớn và diện tích nuôi tôm công nghệ cao, an toàn sinh học. Giá trị trên đơn vị diện tích canh tác đạt trên 60 triệu đồng/ha.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo quyết liệt, bước đầu đạt một số kết quả quan trọng; huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, ban hành nhiều cơ chế chính sách huy động nguồn lực. Xuất hiện nhiều mô hình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường tiếp tục được quan tâm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đầu tư phát triển tiếp tục có chuyển biến tích cực.
Hoạt động tín dụng ngân hàng triển khai nhiều giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp. Tổng dư nợ cho vay tăng 12% so với đầu năm. Hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư tiếp tục được tăng cường, mở rộng; thu hút đầu tư FDI vào Hà Tĩnh tăng cao, đứng thứ 6 cả nước.
Tập trung quyết liệt để giải quyết việc cấp đất trái thẩm quyền cho các hộ dân. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh, gắn với thực tiễn sản xuất; nhiều đề tài, dự án ứng dụng thành công tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp, nhất là ở một số xã thí điểm xây dựng nông thôn mới.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Chất lượng giáo dục, đào tạo được cũng cố và giữ vững; lĩnh vực y tế có chuyển biến tích cực, thực hiện khá tốt công tác bảo hiểm y tế cho nhân dân. Hoạt động văn hóa-thể thao-du lịch được tăng cường trên diện rộng và chú trọng chiều sâu; quản lý nhà nước có tiến bộ; tổ chức tốt các sự kiện chính trị, văn hóa có quy mô lớn. Công tác quản lý báo chí, xuất bản có cố gắng; chất lượng các hoạt động dịch vụ về thông tin và truyền thông ngày càng được nâng lên. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng theo đúng quy định. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,24%. Công tác đào tạo, dạy nghề cho người lao động được quan tâm chỉ đạo nhằm từng bước đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu kinh tế.
Công tác cải cách hành chính triển khai quyết liệt; tiến hành sắp xếp kiện toàn, tinh giản tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và sắp xếp thôn, tổ dân phố, chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; hoàn thành xuất sắc các cuộc diễn tập; an ninh biên giới, tuyến biển, nội địa được giữ vững. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung rà soát, xử lý, giải quyết gọn các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng và Thanh tra Chính phủ. Công tác dân vận đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm, đổi mới hình thức và phương pháp. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai đúng kế hoạch, bước đầu có hiệu quả.
Đạt được những kết quả trên, nguyên nhân trước hết là có các chủ trương đúng đắn của các cấp ủy Đảng; sự đổi mới, năng động, sáng tạo, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; tỉnh đã ban hành hệ thống các cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực từ đầu năm để bố trí cho các mục tiêu trọng điểm và cấp bách, có chính sách khuyến khích phát triển trong nhiều lĩnh vực; tạo được sự đồng thuận cao trong lãnh đạo, chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở; sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; sự đồng thuận vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp.
1.2. Một số hạn chế, yếu kém
- Một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, thu ngân sách nội địa không đạt kế hoạch đề ra; chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và vốn ngoài tỉnh. Do khủng hoảng kinh tế khu vực và mức tăng trưởng kinh tế trong nước giảm nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Một số dự án triển khai chậm, nguồn vốn chưa đáp ứng yêu cầu tiến độ, đặc biệt là Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Nhà máy thép Vạn Lợi, Khu kinh tế CKQT Cầu Treo, các dự án khắc phục hậu quả bão lụt... Một số dự án, chương trình mục tiêu quốc gia phát huy hiệu quả đầu tư chưa cao; các dự án lớn đầu tư hạ tầng đô thị gặp khó khăn và hầu như chưa triển khai; một số dự án nước sạch nông thôn không phát huy hiệu quả.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án chậm, còn nhiều ách tắc; một số công trình xây dựng chất lượng kém. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường còn một số hạn chế. Thực hiện Đề án phát triển quỹ đất, Đề án xử lý chất thải rắn chưa đạt yêu cầu.
- Quy mô sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhỏ so với tiềm năng, sức cạnh tranh thấp. Chưa chủ động được nguồn giống có chất lượng cao; công tác chuyển đổi, tích tụ ruộng đất chưa đạt hiệu quả. Dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản diễn biến phức tạp.
- Chưa thực hiện tốt công tác rà soát, bổ sung điều chỉnh các quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ doanh nghiệp và dân cư cho xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu phấn đấu 2-3 xã hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới chưa đạt kế hoạch đề ra. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm.
- Xuất khẩu đang chủ yếu là sản phẩm thô nên giá trị thấp; nhiều doanh nghiệp chưa chủ động được nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Hoạt động dịch vụ còn nhiều hạn chế.
- Việc chỉ đạo, hướng dẫn để giải quyết các vướng mắc cho cơ sở chưa đồng bộ, kịp thời, như: Thực hiện Đề án phát triển quỹ đất, các vướng mắc trong việc giải quyết giao đất trái thẩm quyền, một số chính sách trong giải phóng mặt bằng,...
- Chất lượng giáo dục chưa đều trong các cấp học, ngành học, vùng miền; bệnh thành tích vẫn còn tồn tại trong ngành; tình trạng dạy thêm trái quy định chưa chấm dứt. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về sáp nhập các trường học có nơi còn chủ quan dẫn đến một số vướng mắc. Việc lạm thu trong một số trường học chưa được ngăn chặn.
- Hệ thống cơ sở vật chất, thiết chế phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều bất cập; một số di tích lịch sử, văn hóa xuống cấp nhưng chưa được quan tâm bảo vệ và trùng tu; cơ chế quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao chưa thực sự chặt chẽ.
- Khả năng đáp ứng của mạng lưới khám, chữa bệnh còn hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao; nguồn nhân lực y tế chất lượng cao còn thiếu về số lượng. Chất lượng dịch vụ y tế và y đức của một bộ phận y, bác sỹ còn kém. Chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình còn yếu.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, nhất là lao động nông thôn chưa đạt yêu cầu; năng lực của các cơ sở dạy nghề còn hạn chế. Vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm đang là vấn đề bức xúc.
- Tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Tai nạn giao thông tuy đã giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn còn nhiều vụ nghiêm trọng. Hệ thống chính trị cơ sở một số nơi chưa mạnh; việc nắm tình hình diễn biến tại cơ sở của một số địa phương, đơn vị chưa tốt, thiếu chủ động trong xử lý.
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): 16,5%, trong đó: Nông - Lâm - Thủy sản tăng 3,5%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 25,0%, Dịch vụ tăng 10,9%. Cơ cấu kinh tế các khu vực: Công nghiệp - Xây dựng: 38,1%, Nông - Lâm - Thủy sản: 30,1%, Dịch vụ: 31,8%. GDP bình quân đầu người năm 2013 phấn đấu đạt 23 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực: trên 50 vạn tấn. Độ che phủ rừng đạt 53,5%.
- Giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng: Tăng 30%.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 100 triệu USD; kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn: 3.550 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt 5.500 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách nội địa 4.170 tỷ đồng (thu thuế, phí và lệ phí 3.420 tỷ đồng; thu cấp quyền sử dụng đất 750 tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.330 tỷ đồng.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên xuống còn 7,1‰.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 3%.
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế: trên 65%.
- Tạo việc làm trên 3 vạn lượt người, đào tạo nghề trên 2,5 vạn lượt người.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 1 - 1,2%; công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, 100% xã, phường ổn định chính trị.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.2.1. Tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế- xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch đảm bảo sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ giữa các quy hoạch bộ phận với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo hướng ưu tiên phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các đề án, quy hoạch, chính sách đã ban hành.
2.2.2. Huy động tối đa các nguồn lực, thực hiện xã hội hóa đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm.
Đa dạng hóa và huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu sản xuất các ngành, các lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp và đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tích cực vận động và huy động các nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê, các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề tập trung... đồng thời đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm như hạ tầng và khu tái định cư phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê; hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; các công trình trong hàng rào, Dự án cấp nước, Dự án xây dựng nhà ở công nhân tại Khu kinh tế Vũng Áng; các công trình hạ tầng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư xã hội năm 2013 trên địa bàn tỉnh đạt trên 38.500 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước 5.250 tỷ đồng, nguồn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư 33.250 tỷ đồng.
2.2.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý; đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao, hình thành các cánh đồng mẫu lớn. Nâng cao hiệu quả chuyển đổi, tích tụ ruộng đất nhằm tạo thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung hàng hóa quy mô lớn. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật, giống, vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên các mặt: Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến cuối năm 2013, cả tỉnh có 13 xã chỉ đạo điểm hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tổng kết, đánh giá, nhân rộng các mô hình, soát xét, bổ sung, hoàn chỉnh các đề án xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp nông thôn, tiểu, thủ công nghiệp…Phát huy năng lực sản xuất của một số nhà máy, cơ sở sản xuất mới hoàn thành.
Quan tâm phát triển thương mại nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Tiếp tục mở rộng và thúc đẩy chiều sâu các mối quan hệ hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm, tập trung cho các đề án phát triển, ứng dụng công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp - nông thôn và sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, hoàn thiện và bổ sung chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường, quản lý khoáng sản. Đẩy mạnh chuyển đổi ruộng đất giai đoạn 2, đẩy nhanh tiến độ đo vẽ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án về biến đổi khí hậu.
Thường xuyên chủ động nắm bắt tình hình, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, ưu tiên giải quyết đất đai, giải phóng mặt bằng.... Tập trung củng cố hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa. Hoàn thành cổ phần hóa Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ lãi suất lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới theo Đề án phát triển xuất khẩu của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh gọn, linh hoạt về thủ tục vay vốn. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ 18 đến 20%/năm; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới mức 3%.
2.2.4. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội; triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển giáo dục mũi nhọn, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục; chuyển đổi các trường mầm non bán công sang loại hình trường công lập đúng lộ trình. Thực hiện quy hoạch hệ thống trường mầm non và phổ thông đến năm 2020; tiếp tục nâng quy mô, chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; khống chế không để xẩy ra các dịch bệnh trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý y tế, nhất là hoạt động y dược tư nhân.
Phối hợp với tỉnh Nghệ An hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận dân ca ví giặm là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch tỉnh nhà; bảo tồn, phát huy hệ thống di sản văn hóa; hoàn thành và khai thác có hiệu quả các dự án lớn về văn hóa, du lịch. Tích cực triển khai các hoạt động chuẩn bị kỷ niệm 250 năm ngày sinh Đại thi hào Nguyễn Du, Đại hội thể dục thể thao các cấp.
Tăng cường tuyên truyền các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng chất lượng phát thanh truyền hình và hoạt động báo chí. Gắn ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, phát triển doanh nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Triển khai dự án số hóa, tin học hóa phát sóng truyền hình Hà Tĩnh qua vệ tinh. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, hình thành Khu công nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Tĩnh. Tăng cường hình thức hội nghị giao ban trực tuyến.
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và thường xuyên chăm lo các đối tượng chính sách.
2.2.5. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
Chỉ đạo hoàn thành Đề án sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước đúng kế hoạch. Tiếp tục kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Triển khai thực hiện bộ chỉ số mới về đánh giá cải cách hành chính, Dự án tác động cải cách hành chính vào các địa phương. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành.
Giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kỷ cương hành chính tại các cơ quan đơn vị, xây dựng các chế tài chi tiết xử lý đối với các đối tượng vi phạm. Tiếp tục xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 35-CT/TU, Kết luận số 05-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Xây dựng cơ chế sàng lọc, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức gắn với việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức gắn với thực hiện chính sách thu hút nhân tài và thu hút cán bộ; sửa đổi Quyết định 14/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 và Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh phù hợp quy định mới để ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng của bà con giáo dân.
Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; phát động phong trào thi đua yêu nước. Khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.2.6. Thực hiện tốt công tác bảo đảm quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh biên giới, vùng biển; thực hiện tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ, cháy rừng.
Bảo vệ an toàn cho các sự kiện tổ chức trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, công tác dân vận, giải quyết tốt các mâu thuẫn ngay tại cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế tình trạng đơn thư, khiếu kiện vượt cấp, bảo đảm việc xử lý thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, các ngành.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực động viên các tầng lớp nhân dân phát huy vai trò làm chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, đồng thời tham gia giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 5 Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7 Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 10 Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11 Nghị quyết 93/2010/NQ-HĐND năm 2010 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành.
- 12 Nghị quyết 199/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13 Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 14 Quyết định 43/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15 Nghị quyết 88/2008/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 16 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 18 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19 Nghị quyết 32/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 10 năm 2007
- 20 Nghị quyết 23/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2005 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 22 Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 23 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 24 Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 25 Hiến pháp năm 1992
- 1 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 5 Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Nghị quyết 23/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2005 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Nghị quyết 93/2010/NQ-HĐND năm 2010 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành.
- 8 Nghị quyết 32/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quận 10 năm 2007
- 9 Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12 Nghị quyết 199/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13 Nghị quyết 88/2008/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14 Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15 Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16 Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 17 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành