HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/NQ-HĐND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 12 năm 2006 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2006; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2007 được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan và báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006:
Năm 2006, mặc dù gặp khó khăn do thời tiết ở một số vùng không thuận lợi; ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và nhiều loại hàng hóa, dịch vụ tăng cao, dịch bệnh xảy ra trong sản xuất nông nghiệp; sự cạnh tranh cả trong và ngoài nước về thu hút vốn đầu tư và thị trường thương mại ngày càng gay gắt,...đã tác động bất lợi đến nhiều mặt của hoạt động kinh tế - xã hội. Nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết tâm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp, sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, nhân dân và doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển; phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu đều thực hiện đạt kế hoạch và tăng khá so với năm trước như: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 15%, dịch vụ tăng 23,9%, thu hút đầu tư nước ngoài đạt gấp hơn 2 lần kế hoạch đề ra,...; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm nông nghiệp với tỉ lệ tương ứng: 64,1% - 28,9% - 7%. Một số chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công nghiệp (tăng 25,2%), kim ngạch xuất khẩu (tăng 29%), thu mới ngân sách (tăng 8%); tuy không thực hiện đạt kế hoạch đề ra nhưng giá trị thực hiện ở các ngành này đạt khá cao đã góp phần ổn định tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của địa phương. Kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển đã tạo điều kiện tốt hơn cho việc thực hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiếp tục được nâng cấp và đầu tư mới, thu nhập bình quân đầu người đạt 17,5 triệu đồng, giải quyết việc làm cho gần 49.000 lao động, tỉ lệ lao động có việc làm ở nông thôn là 95%, tỉ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn 2,54%, số hộ nghèo giảm còn 5,52% (theo tiêu chí mới của tỉnh), số hộ dân sử dụng điện đạt 98% và hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 87,7%.
Đạt được thành quả này là do ý chí đoàn kết, năng động, sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tỉnh nhà trong việc đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, từng bước giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội; đồng thời qua đó cũng đã thể hiện rõ hơn những tiềm năng to lớn của việc phát huy nội lực và những lợi thế so sánh để đưa Bình Dương tiếp tục vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2006 còn một số hạn chế, tồn tại như:
- Tốc độ phát triển kinh tế tiếp tục tăng trưởng là một cố gắng rất lớn, nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, năng suất lao động xã hội và tính cạnh tranh chưa cao, chi phí trung gian lớn, giá trị tăng thêm tạo ra chưa nhiều và chưa bền vững. Vốn huy động toàn xã hội cho đầu tư phát triển tiếp tục có chuyển biến tích cực và còn rất nhiều tiềm năng, nhưng nhìn chung hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, giá trị gia tăng lớn,... còn diễn ra khá chậm. Ngành dịch vụ, văn hoá - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
- Chất lượng, số lượng các quy hoạch còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển; tổ chức thực hiện theo quy hoạch chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập. Những hạn chế, yếu kém về công tác chuẩn bị đầu tư, công tác giải ngân, giải tỏa đền bù, công tác phối hợp trong quản lý đầu tư và xây dựng,... chậm được khắc phục.
- Chi phát sinh ngoài kế hoạch ngân sách còn nhiều. Chủ trương xã hội hóa trên một số lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác quản lý sản xuất với môi trường, đô thị, nhà ở công nhân còn nhiều bất cập, chưa được giải quyết cơ bản, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng. Công tác phòng chống các loại tệ nạn xã hội, an toàn giao thông - trật tự đô thị,... chưa có chuyển biến rõ nét.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực; cải cách hành chính chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn của địa phương. Một số ngành, địa phương chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, thiếu sự phối hợp chặt chẽ.
2. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2007:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tích cực đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc; giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường. Chủ động kết hợp chặt chẽ tốt hơn nữa với vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình phát triển. Kiện toàn tổ chức và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước các cấp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhiều hơn các mục tiêu cải cách hành chính, phát triển đô thị và chủ động hội nhập quốc tế, phấn đấu thực hiện một số các chỉ tiêu chủ yếu cao hơn so với mức bình quân của kế hoạch 5 năm.
b) Chỉ tiêu chủ yếu:
Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 15% so với năm 2006.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong GDP: Công nghiệp chiếm 64,5%; dịch vụ chiếm 29,5 % và nông nghiệp chiếm 6%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 29 - 30% so với năm 2006.
- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 5,5 - 6 % so với năm 2006.
- Giá trị dịch vụ tăng 20 - 21 % so với năm 2006.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng trên 30% so với năm 2006.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 900 triệu đôla Mỹ.
- Thu mới ngân sách tăng 16%; Tổng chi ngân sách tăng 4% so với năm 2006.
Về xã hội:
- Tỉ lệ giảm sinh 0,6 - 0,8‰.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17%.
- Tỉ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 89%.
- Tỉ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,5%.
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2,5% /năm (theo tiêu chí mới của tỉnh).
- Số lao động được giải quyết việc làm: 35.000 - 40.000 người.
c) Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
– Về công tác quy hoạch, kế hoạch:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật quy định về nội dung các loại quy hoạch, kế hoạch để tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm cao trong tổ chức chỉ đạo thực hiện. Kịp thời chấn chỉnh sự thiếu đồng bộ, sự chậm trễ và kém chất lượng trong tất cả các khâu từ lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch. Gắn kết chặt chẽ các mục tiêu quy hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của kế hoạch. Khắc phục tình trạng phát triển không có quy hoạch, sai quy hoạch hoặc quy hoạch không khả thi.
Trong năm 2007, cần tập trung chỉ đạo các huyện - thị còn lại hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo luật định và các quy hoạch ngành, lĩnh vực quan trọng khác. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung triển khai việc tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch; tổ chức xây dựng, hoàn thành đồ án quy hoạch đô thị Thủ Dầu Một đến năm 2020 phù hợp với Nghị quyết của HĐND tỉnh và tinh thần Nghị quyết 66/NQ-TU ngày 31/7/2006 của Tỉnh uỷ Bình Dương về xây dựng và phát triển đô thị thị xã Thủ Dầu Một giai đoạn 2006 - 2010.
Chủ động bố trí đủ vốn ngân sách cho công tác quy hoạch, kế hoạch và tăng cường sắp xếp tổ chức hợp lý, bố trí đủ biên chế có chất lượng từ tỉnh đến cơ sở để có thể thực hiện tốt nhất cho công tác này. Riêng những nội dung bắt buộc cần phải có sự tham gia của cơ quan tư vấn thì cần phải lựa chọn kỹ các đơn vị đủ năng lực và trình độ, đồng thời phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tham mưu.
– Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cả cơ cấu ngành, vùng, sản phẩm, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu đầu tư, lao động, tài chính và xem đây là khâu đột phá để khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Trong quá trình đó phải gắn chặt với việc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, hội nhập quốc tế, nâng cao đời sống xã hội và bảo vệ môi trường bằng các chương trình, kế hoạch, đề án được tính toán hết sức chặt chẽ và cụ thể.
– Về tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn được huy động:
+ Tiếp tục xây dựng giải pháp khuyến khích mạnh hơn nữa sự phát triển kinh tế dân doanh và đầu tư của nước ngoài, tăng mạnh tỉ trọng của hai khu vực này trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tận dụng các cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, phát huy lợi thế, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút nguồn vốn đầu tư.
+ Cần đề cao và thực hiện nghiêm trách nhiệm về chủ trương đầu tư. Trong bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cần ưu tiên tập trung cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp, các công trình ở vùng sâu, vùng xa ở các huyện phía Bắc, đồng thời bảo đảm thực hiện đúng về trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (cả về tín dụng, về quyền sử dụng đất, về chuyển giao công nghệ mới, về thuế...), kiên quyết thực hiện nguyên tắc đã đề ra là Nhà nước áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực hoạt động, không phân biệt hình thức sở hữu, công bố rõ các mục tiêu đầu tư phát triển được Nhà nước hỗ trợ vốn và các điều kiện ưu đãi khác cho các thành phần kinh tế tham gia đấu thầu theo nguyên tắc thị trường.
+ Xây dựng đề án đổi mới sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2007 - 2010; trong đó, quan tâm chỉ đạo sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện mô hình Công ty mẹ - Công ty con; từng bước thực hiện cổ phần hoá các công ty trực thuộc. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước có thể cạnh tranh, hợp tác bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong kinh tế thị trường.
+ Để tiếp tục thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp ngoài Nhà nước, cần tranh thủ khai thác triệt để các lợi thế so sánh trước mắt hiện có, khuyến khích mạnh hơn nữa sự phát triển của kinh tế tư nhân, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp nhằm tạo chuyển biến mới trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, bên cạnh việc giữ vững ổn định chính trị, an toàn xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, phân định rõ thẩm quyền và phân công rõ trách nhiệm của các ngành và địa phương trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các thành phần kinh tế, cần tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư nhằm vào các địa bàn và các đối tác trọng điểm, ưu tiên đối với các tập đoàn đa quốc gia, các dự án sử dụng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực quan trọng của tỉnh, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.
– Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc sử dụng nguồn tài nguyên, khoáng sản, nhất là việc sử dụng đất tại các lâm trường, cụm công nghiệp, khu dân cư... để kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các sai phạm. Đẩy nhanh tiến độ giải tỏa đền bù, thực hiện chính sách tái định cư ở các công trình, dự án đã có quy hoạch; tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp về nhà đất không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài của công dân.
– Về lĩnh vực văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ và môi trường:
+ Khẩn trương điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch cho sát hợp với tình hình thực tế, đặc biệt là phải quán triệt và xây dựng các giải pháp tích cực nhằm triển khai thực hiện tốt hơn nữa các nội dung, đẩy mạnh công tác xã hội hóa đã được phê duyệt đối với các lĩnh vực này. Ngân sách tiếp tục tăng chi cho các lĩnh vực này, trong đó sẽ tập trung hơn cho các chương trình trọng điểm, các địa bàn vùng sâu, vùng xa gặp khó khăn, các đề án, công trình làm đòn bẩy để thực hiện chủ trương xã hội hóa tốt hơn. Ra sức cải tiến phương thức quản lý hoạt động của các ngành thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội theo hướng chất lượng, hiệu quả. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Tăng cường đầu tư và có giải pháp chỉ đạo kịp thời nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục xây dựng cơ bản trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, thủ tục mua sắm trang thiết bị, thuốc chữa bệnh của ngành y tế. Đẩy nhanh việc triển khai xây dựng các khu di tích lịch sử văn hóa; quan tâm hơn nữa nhu cầu hưởng thụ văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, phát thanh - truyền hình,... cho nhân dân lao động tại các vùng cụm công nghiệp, khu công nghiệp và vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
+ Chú trọng tăng biên chế, các điều kiện hoạt động cần thiết và có giải pháp hữu hiệu phòng chống các tệ nạn xã hội (mại dâm, ma túy, HIV/AIDS...,) đạt hiệu quả cao. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn, lao động vùng giải tỏa theo quy hoạch và giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc.
– Về thu chi ngân sách:
Phải đổi mới và nâng cao chất lượng hơn nữa công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách, phải luôn có sự công khai, dân chủ, minh bạch, chủ động, tích cực và hiệu quả từ khâu chỉ đạo, hướng dẫn công tác lập dự toán cho đến tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện, quyết toán và xử lý kết quả quyết toán theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2007 ngay từ đầu năm song song với việc tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ tài chính. Triển khai thực hiện nhiệm vụ phân cấp thu chi thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 - 2010; đẩy mạnh cải cách hành chính và mở rộng áp dụng các hình thức quản lý thuế hiện đại để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, kiểm tra sau cấp phép và triệt để thu các khoản nợ đọng ngân sách; ưu tiên đầu tư phát triển cho một số ngành văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ và một số địa phương còn gặp khó khăn, thực hiện tốt hơn chủ trương tiết kiệm và xã hội hóa đầu tư, có biện pháp khắc phục kịp thời việc chi phát sinh ngoài kế hoạch, việc sử dụng quỹ dự phòng ngân sách phải đảm bảo đúng nội dung, mục đích theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
– Quốc phòng - an ninh:
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
– Pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp và đẩy mạnh công tác thi hành án, nhất là công tác thi hành án dân sự. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra, chống tham nhũng. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài; hạn chế các trường hợp khiếu nại đông người, vượt cấp. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
– Về cải cách thủ tục hành chính:
Tích cực nghiên cứu cụ thể hóa thêm các chủ trương, chính sách của Trung ương để sớm có sự chuyển biến rõ rệt trong công tác cải cách hành chính, nhất là sắp xếp lại bộ máy tinh gọn, có hiệu lực, hiệu quả; xác định rõ trách nhiệm công vụ của mỗi công chức, viên chức; có chính sách đào tạo, sử dụng, đãi ngộ tương xứng, đồng thời có cơ chế giám sát, quản lý, kỷ luật nghiêm minh nhằm tiếp tục củng cố và tăng cường niềm tin trong nhân dân và doanh nhân đối với Nhà nước. Đặc biệt trong quá trình đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phân loại nâng cấp đô thị, cần phải đi đôi với việc nâng cao năng lực cán bộ và tăng biên chế cho phù hợp với yêu cầu mới; quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt việc phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đối với một số cơ quan quản lý hành chính nhà nước như kế hoạch đã đề ra, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ chế "Một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
– Về các nhiệm vụ giải pháp khác:
+ Có chương trình hành động cụ thể để chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong mọi tình huống. Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc tăng cường phối hợp kiểm tra và xử lý khai thác khoáng sản trái phép.
+ Tăng cường duy trì trật tự kỷ cương, kỷ luật hành chính, chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao chất lượng xử lý công việc.
+ Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, cần có kế hoạch cụ thể để duy trì và mở rộng các lớp tập huấn, hội thảo về kỹ năng phân tích đánh giá và giám sát ở tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, bảo đảm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được chấp hành và thực hiện nghiêm.
Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. HĐND tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân, các ngành, các cấp, các đoàn thể, các đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo để thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bình Dương Khóa VII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 59/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2014
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 2 Nghị quyết 59/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2014
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Long An ban hành