HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2013/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét Báo cáo số 251/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra số 182/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách; Báo cáo thẩm tra số 114/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2014 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2014
1. Mục tiêu
Đẩy nhanh phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt chính sách của Trung ương về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy tăng trưởng gắn với chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và phát huy được những lợi thế của tỉnh... Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 9,5 - 10,0% so với năm 2013. Thu nhập bình quân/người đạt 40,5 triệu đồng.
Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,5 - 5,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,5 - 15,5% và khu vực dịch vụ tăng 9,5 - 9,7%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2014:
+ Khu vực I: 39,2%.
+ Khu vực II: 32,2%.
+ Khu vực III: 28,6%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 1.170 triệu USD, tăng 10,4%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 21.500 - 22.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 31- 32%/GDP.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 3.704,000 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương là 6.019,948 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển 1.478,3 tỷ đồng, gồm chi trong cân đối 728,3 tỷ đồng (kể cả chi bổ sung vốn điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển 60 tỷ đồng), nguồn xổ số kiến thiết 750 tỷ đồng (chưa kể nguồn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2013 chưa bố trí chuyển sang năm 2014 là 200 tỷ đồng).
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,8%; giảm tỷ lệ sinh 0,1‰.
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 68%. Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%; trung học cơ sở đạt 95%; trung học phổ thông đạt 51%.
- Giải quyết việc làm cho 24.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 150 lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.
- Tuyển mới 5.360 sinh viên (960 đại học, 1.860 cao đẳng và 2.540 trung cấp chuyên nghiệp); 595 học sinh cao đẳng nghề; 1.370 trung cấp nghề; 22.000 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 34,7%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 13,9%.
- Tỷ lệ tử vong: trẻ em dưới 1 tuổi là 10,2‰; trẻ em dưới 5 tuổi là 11,7‰.
- Số giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế) là 21 giường.
- Số bác sỹ/10.000 dân là 5,5 người.
c. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 93%.
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch: 99,0%.
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý: 86%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100% và tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 65%.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tiếp tục cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên địa bàn tỉnh góp phần tăng tổng dư nợ khoảng 12% so năm 2013 và đảm bảo chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu. Ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao.
- Tăng cường quản lý ngân sách, tập trung chống thất thu, thực hiện tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết. Đẩy mạnh cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính thuế, kê khai thuế qua mạng... Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý nội bộ ngành.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ nghiệp vụ xuất khẩu, đặc biệt chú trọng và tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực cho các doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh; khuyến khích và hỗ trợ nghiệp vụ cho các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, ủy thác xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp; phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, thị trường mới. Khuyến khích và ưu tiên cho các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng cao và các dự án hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các hoạt động xuất khẩu như bảo quản, phương tiện vận tải, tín dụng, bảo hiểm xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin phục vụ xuất nhập khẩu...
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả; chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, tăng giá bất hợp lý; thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, góp phần ngăn chặn việc thiếu hàng, sốt giá. Xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về giá cả, thị trường.
2. Định hướng, quy hoạch thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành, sản phẩm. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng đạt kế hoạch đề ra
Trong công tác quy hoạch, kế hoạch, tập trung hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Triển khai điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch, phù hợp với các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp với từng vùng, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị. Quản lý theo hướng nâng cao công tác lập, thẩm định quy hoạch phù hợp định hướng của tỉnh và tính khả thi cao. Theo dõi, quản lý việc rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích hợp tác, liên kết hình thành chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Nghiên cứu cơ chế chính sách, giải pháp phát triển các vùng sản xuất chuyên canh lớn đối với cây ăn quả, lúa, rau màu… ở những khu vực có lợi thế, phù hợp; quy hoạch và phát triển các vùng chăn nuôi quy mô lớn phòng chống dịch bệnh, hạn chế ô nhiễm môi trường; thu hút đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Chiến lược Biển, thu hút, phát triển các ngành kinh tế biển tập trung ở các huyện phía Đông của tỉnh.
Đối với cây lúa, tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”; công nghệ sinh thái; cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch; tiếp tục triển khai các mô hình Cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP, tổ chức mở rộng khi kết nối các doanh nghiệp. Đối với cây ăn trái, áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp theo hướng GAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhân rộng mô hình áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước. Đối với chăn nuôi, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung; hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với thủy sản, tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi, chú ý phát triển nuôi theo hướng luân canh, xen canh thủy sản - lúa. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, xây dựng các tổ đội sản xuất trên biển... Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ.
- Trong sản xuất công nghiệp, phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở lợi thế so sánh về nguyên liệu tại chỗ và lợi thế về vị trí địa lý, lao động dồi dào của tỉnh. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Thực hiện hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư hạ tầng như giao thông, điện, nước… phục vụ phát triển công nghiệp nhất là hai khu vực công nghiệp trọng điểm đã được quy hoạch của tỉnh là khu Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công; đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp quan trọng. Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Tiếp tục hỗ trợ, tăng cường thu hút các dự án công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh như: Long Giang, Tân Hương, dịch vụ dầu khí Soài Rạp…
- Trong phát triển dịch vụ, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển du lịch; đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phát triển dịch vụ vui chơi giải trí, gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao; tập trung thu hút đầu tư phát triển các dự án du lịch ở cồn Thới Sơn, khu Đón tiếp đường bộ, du lịch sinh thái khu vực Cái Bè, Tân Phước, Gò Công… Tạo điều kiện thuận lợi thu hút phát triển các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: thương mại, khách sạn - nhà hàng, vận tải, cảng, tài chính - ngân hàng… Đẩy mạnh cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ, trung tâm, chợ đầu mối; kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo hình thức xã hội hóa; phát triển các hình thức thương mại văn minh, hiện đại... Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”...
3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư để tăng cường nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công, kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015. Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm của tỉnh, cấp thiết, vốn đối ứng ODA, vốn giải phóng mặt bằng và vốn tham gia các dự án hợp tác công - tư (PPP). Tăng đầu tư cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, y tế, giáo dục và vùng khó khăn. Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư gắn với tăng cường giám sát, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất và đề cao trách nhiệm của địa phương, chủ đầu tư. Tăng cường quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình.
Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư công; tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư đến bố trí vốn, hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch, điều chỉnh dự án...
Thực hiện quy trình hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu tư và thực hiện dự án đầu tư nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; từng bước khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả. Tiếp tục nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng để triển khai nhanh các dự án.
- Tăng cường huy động nguồn lực phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển, đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh; tạo môi trường thuận lợi để tăng cường thu hút vốn trong và ngoài nước, đặc biệt từ thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh lân cận và các nhà đầu tư nước ngoài; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư triển khai các công trình trọng điểm, công trình hạ tầng quan trọng như đường vào Khu công nghiệp Đông Nam Tân Phước, Gò Công; phối hợp bộ, ngành Trung ương triển khai nhanh các công trình Trung ương đầu tư trên địa bàn như các cầu trên Quốc lộ 1A, kinh Chợ Gạo, cầu Mỹ Lợi... Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc để thu hút đầu tư phát triển các Khu công nghiệp như Long Giang, Dịch vụ dầu khí Soài Rạp. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch; chủ động mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực và phù hợp với mục tiêu của tỉnh, xây dựng hoàn chỉnh bộ tài liệu giới thiệu về tỉnh, danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư phải chi tiết, khả thi; hoàn chỉnh và công bố quy trình thủ tục trong đầu tư... Triển khai thực hiện theo đúng tiến độ các dự án ODA trên địa bàn như dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tiếp tục xây dựng danh mục dự án, tăng cường vận động nguồn vốn ODA tập trung vào các lĩnh vực biến đổi khí hậu, môi trường...
4. Phát triển nguồn nhân lực, phát triển văn hóa xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động nhất là trong các khu, cụm công nghiệp. Chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; tập trung tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề cho lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Đầu tư các cơ sở đào tạo theo hướng tập trung ở trung tâm 3 vùng của tỉnh là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và đô thị Cai Lậy.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất... Xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật...
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn; tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, hoạt động sàn giao dịch việc làm và dạy nghề; đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động, giải quyết tốt các tranh chấp lao động...
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; thực hiện chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo... Ưu tiên hỗ trợ vốn vay tạo việc làm tại chỗ gắn với dạy nghề, vốn vay gắn với hướng dẫn khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư chuyển giao kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất... Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, nhất là đối với huyện nghèo Tân Phú Đông, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội và khắc phục hậu quả do thiên tai. Mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; củng cố và phát triển nguồn nhân lực y tế, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và nâng cao y đức. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin.
- Tích cực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa trên địa bàn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Phát triển thể dục thể thao trong nhân dân, rèn luyện sức khỏe.
- Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Triển khai thực hiện Luật Đất đai sửa đổi, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; kịp thời khắc phục hậu quả và giảm thiểu tác động xấu của thiên tai.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân.
Tổ chức thẩm định chặt chẽ, đúng quy định và đạt chất lượng cao cho 100% báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cơ sở đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Thường xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, nhân dân trên địa bàn.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước; đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc; tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ ở các sở, ngành và địa phương; tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, khiếu kiện phức tạp, đông người và tồn đọng kéo dài. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm; bảo đảm tốt hơn trật tự an toàn giao thông, giảm tai nạn giao thông.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh và tiềm năng của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo phát triển cân đối hài hòa, vững chắc trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư, làm ăn ổn định, lâu dài. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực quản lý thông tin trên môi trường mạng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể đã triển khai để thực hiện các nhóm giải pháp đã nêu tại Điều 1 vào Kỳ họp giữa năm 2014.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 2 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Luật đất đai 2013
- 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 17/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2006 – 2010
- 9 Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10 Luật Đầu tư 2005
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 4 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Nghị quyết 17/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2006 – 2010
- 6 Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018