HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2004/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 28 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC TỜ TRÌNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH-KHOÁ VII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992;
- Căn cứ vào Điều 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Sau khi nghe Giám đốc Sở Tài chính, Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày các tờ trình tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá VII;
- Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo phương án chọn của đề án thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin TW cho tỉnh giữ lại 50% số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phần nộp về Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam để bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước, nạo vét cống rãnh, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí chủ trương thu phí giao thông qua cầu Phước Mỹ và cầu Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm nhằm trả lãi vay vốn ngân hàng và trả một phần nợ gốc ngân sách.
Có chính sách miễn thu phí đối với người đi bộ và các đối tượng học sinh, thương binh, cán bộ công tác ở ấp, xã không có lương trên địa bàn.
Về mức thu: đối với người đi xe đạp, xe mô tô, xe máy thực hiện bằng mức thu qua đò ngang hiện nay. Mức thu các đối tượng khác thống nhất như tờ trình của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: bắt đầu từ 01/01/2005. Khi trả hết nợ vay và bố trí được vốn ngân sách cho phần còn lại thì kết thúc.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, bổ sung đề án và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
III- Về Tờ trình số 2436/TTr-UB ngày 08/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển Bến Tre:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương thành lập Quỹ đầu tư phát triển Bến Tre.
Trên cơ sở đóng góp ý kiến của Đại biểu, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh đề án trình Bộ Tài chính phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý:
- Tăng cường huy động khai thác các nguồn vốn để bổ sung, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Nguồn vốn huy động để thành lập Quỹ đầu tư phát triển phải được quản lý chặt chẽ, bảo toàn, phát triển vốn, sử dụng vốn có mục đích và có hiệu quả.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý kinh tế, tài chính theo pháp luật hiện hành.
IV- Về Tờ trình số 2201/TTr-UB ngày 02/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xin thông qua đề án điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành khung giá điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Tờ trình số 2201/TTr-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Về giá từng loại đất Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh khảo sát lại và thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể để triển khai thực hiện cho phù hợp. Nếu có phát sinh mới thì điều chỉnh kịp thời và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp sau.
V- Về Tờ trình số 2305/Tr-UB ngày 23/11/2004 về việc xin thông qua đề án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và kế hoạch biên chế hành chính sự nghiệp năm 2005:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung đề án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và kế hoạch biên chế hành chính sự nghiệp năm 2005 nhưng cần có sự điều chỉnh chi tiết cho hợp lý theo ý kiến thẩm định của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, bổ sung đề án và tổ chức thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung Tờ trình số 2307Tr-UB về việc quy định số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh theo ý kiến giải trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tiếp thu ý kiến Đại biểu và tổ chức triển khai thực hiện.
VII- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này đúng chức năng, nhiệm vụ và đúng luật pháp hiện hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2004./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về kết thúc, bãi bỏ một phần, một số Nghị quyết do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 886/2005/QĐ-UB về Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 886/2005/QĐ-UB ban hành Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 1998 về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá V do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 9 Hiến pháp năm 1992
- 1 Quyết định 886/2005/QĐ-UB ban hành Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 886/2005/QĐ-UB về Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 1998 về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá V do Tỉnh Bến Tre ban hành