ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 886/2005/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 25 tháng 3 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 -11- 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường thông qua ngày 27-12- 1993; Nghị định số 175/NĐ-CP ngày 18-10-1994 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Căn cứ Luật Tài nguyên Nước thông qua ngày 20-5-1998;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13-6-2003 của Chính phủ về phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư liên tịch số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18-12-2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 67/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Pháp lệnh phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28-8-2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 13-6-2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Thông tư số 63/TT-BTC ngày 24-7-2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Theo dề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre tại Tờ trình số: 280/TT-TNMT ngày 10-3-2005 về việc ban hành “Qui định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre”,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên qua chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 886/2005/QĐ-UB ngày 25-3-2005 của UBND tỉnh Bến Tre)
Điều 1: Qui định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Bến Tre thải ra nước thải thì phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp bao gồm:
1.1 Cơ sở sản xuất công nghiệp;
1.2 Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, cơ sở hoạt động giết mổ gia súc;
1.3 Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát, cơ sở thuộc da, tái chế da;
1.4 Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề;
1.5 Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
1.6 Cơ sở cơ khí, sửa chữa ôtô, xe máy tập trung;
1.7 Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
1.8 Cơ sở nuôi tôm công nghiệp, sản xuất và ương tôm giống;
1.9 Nhà máy cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Điều 2: Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có danh sách cụ thể được kèm theo (phần phụ lục).
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định tại Điều 1 nhưng chưa có ở phần phụ lục, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và bổ sung thêm.
Điều 3: Đối tượng không phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp bao gồm:
a) Nước xả ra từ nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính theo lượng nước sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp. Trong trường hợp nhà máy sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau (tự khai thác để sử dụng và sử dụng nước của các đơn vị cấp nước sạch) và cho nhiều mục đích khác nhau (công nghiệp, sinh hoạt, làm mát thiết bị, vệ sinh nhà xưởng…) thì khi tính phí được phép khấu trừ tiền phí đã nộp hoặc trừ đi nguồn nước thải không phải tính phí.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải được quy định như sau:
TT | CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI | MỨC THU (Đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) | ||||
Tên gọi | Ký hiệu | Môi trường tiếp nhận A | Môi trường tiếp nhận B | Môi trường tiếp nhận C | Môi trường tiếp nhận D | |
1 | Nhu cầu oxy sinh hoá | ABOD | 300 | 250 | 200 | 100 |
2 | Nhu cầu oxy hoá học | ACOD | 300 | 250 | 200 | 100 |
3 | Chất rắn lơ lửng | ATTS | 400 | 350 | 300 | 200 |
4 | Thuỷ ngân | AHg | 20.000.000 | 18.000.000 | 15.000.000 | 10.000.000 |
5 | Chì | APb | 500.000 | 450.000 | 400.000 | 300.000 |
6 | Arsenic | AAs | 1.000.000 | 900.000 | 800.000 | 600.000 |
7 | Cadmium | ACd | 1.000.000 | 900.000 | 800.000 | 600.000 |
Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C, D được xác định cụ thể như sau:
- Môi trường tiếp nhận loại A: Không có.
- Môi trường tiếp nhận loại B: Các phường, xã thuộc thị xã Bến Tre.
- Môi trường tiếp nhận loại C: Các thị trấn của 7 huyện (Châu Thành, Bình Đại, Giồng Trôm, Ba Tri, Chợ Lách, Mỏ Cày, Thạnh Phú) và các khu công nghiệp tập trung.
- Môi trường tiếp nhận loại D: Các xã còn lại.
1) Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức dưới đây:
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đồng) | = | Tổng lượng nước thải ra (m3) | x | Hàm lượng chất ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) | x | 10-3 | x | Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/Kg) |
2) Trong trưòng hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng chịu phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
3) Riêng đối với các cơ sở nuôi tôm công nghiệp, do gặp khó khăn trong việc xác định tải lượng nước thải nên mức thu phí đối với các cơ sở nuôi tôm công nghiệp được tính theo mức thống nhất dựa trên diện tích mặt nước nuôi và được tính theo mức thu phí là 1.000.000đồng/ha/năm. Đối với các cơ sở ương tôm giống, cá giống mức thu phí được tính dựa trên nồng độ các chất gây ô nhiễm và tải lượng nước thải như trên.
Sử dụng biên lai theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì phải đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
Điều 9: Quản lý và sử dụng phí:
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nộp vào Kho bạc Nhà nước được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
1) Để lại 20% tống số tiền phí bảo vệ môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí và chi phí đánh giá, lấy mẫu, phân tích nước thải, phục vụ cho việc thẩm định hoặc kiểm tra đột xuất đối với nước thải công nghiệp cụ thể như sau:
- 5% tổng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu phí.
- 15% tổng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để chi cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ 2 trở đi.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo quy định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.
2. Nộp vào ngân sách Nhà nước 80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hưởng 50% đề bổ sung vốn hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Ngân sách tỉnh được hưởng 50% để bổ sung vào Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre khi quỹ được UBND tỉnh thành lập và đi vào hoạt động. Hiện nay do quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre chưa thành lập, phí bảo vệ môi trường đối với nứơc thải công nghiệp tạm thời nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành và sử dụng cho việc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo vệ hệ thống thoát nước tại địa phương).
Việc chi trả thanh toán các khoản chi từ phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10: Nghĩa vụ và quyền lợi của đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp:
1) Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre theo đúng quy định (mẫu số 02 ban hành kèm theo quy định này) trong vòng 10 ngày đầu của quý tiếp theo và đảm bảo cho tính chính xác của việc kê khai.
2) Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá 20 ngày của quý tiếp theo.
3) Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
4) Khi thay đổi nguyên liệu, sản phẩm thay đổi dây chuyền sản xuất, qui trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để xác định lại mức phí thải cho phù hợp.
Trường hợp chủ cơ sở không báo cáo thì Sở Tài nguyên và môi trường có kế hoạch kiểm soát hàng năm nhằm phát hiện những trường hợp sai phạm trên và xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.
5) Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường có quyền khiếu nại, tố cáo việc thu, nộp phí theo quy định pháp luật về khiếu nại và tố cáo, Pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 11: Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường:
1) Tổ chức tập huấn cho các đối tượng thu và chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh.
2) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đối với các Công ty, xí nghiệp, Cty cổ phần, Cty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và các cơ sở nuôi tôm công nghiệp có diện tích từ 10 ha trở lên trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3) Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Căn cứ để thẩm định Tờ khai là kết quả đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu.
Trong trường hợp chưa có số liệu trên, việc thẩm định Tờ khai được thực hiện trên cơ sở Báo cáo đánh giá tác động môi trường (EIA) hoặc bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được phê duyệt (gọi chung là EIA).
Trường hợp chưa có các căn cứ nêu trên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tạm thu theo mức kê khai của đối tượng chịu phí. sau khi có số liệu đánh giá, lấy mẫu phân tích lần đầu sẽ thực hiện truy thu (nếu số phí tạm thu ít hơn số phí phải thu) hoặc trừ vào các kỳ phải nộp phí tiếp theo (nếu số phí tạm thu lớn hơn số phí phải thu) đối với đối tượng chịu phí.
4) Thông báo số phí phải nộp và thời hạn nộp tiền vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc Nhà nước (theo mẫu số 03 kèm theo Qui định này). Thông báo số phí phải nộp thực hiện như sau:
Nếu sai số giữa Tờ khai của đối tượng chịu phí và số liệu phân tích, đánh giá lần đầu hoặc số liệu của EIA đã được phê duyệt nằm trong giới hạn cho phép là 30% (ba mươi phần trăm), thì phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được thu theo mức kê khai của đối tượng chịu phí.
Trường hợp sai số lớn hơn giới hạn cho phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với đối tượng chịu phí tổ chức đánh giá, lấy mẫu phân tích tải lượng và các thông số ô nhiễm của nước thải để xác định phí phải nộp.
Trong trường hợp có tranh chấp giữa Tổ chức đánh giá, lấy mẫu phân tích và đối tượng chịu phí về kết quả đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải, đề nghị Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết.
5) Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng chịu phí trên đại bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí đúng quy định.
6) Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nướ thải công nghiệp thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
7) Lập kế hoạch sử dụng phần phí thu được cho việc đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12: Đối với cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh bí mật Quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04 kèm theo Đề án này).
Điều 13: Trách nhiệm Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi quyết toán phần phí để lại theo Qui định tại Điều 9 của quy định này.
Điều 14: Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Mở tài khoản về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, thu, chi ngân sách Nhà nước đối với tiền phí thu theo Qui định và quản lý và sử dụng phí tại Điều 9 của Qui định này và Pháp luật về Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 15: Trách nhiệm Cục thuế tỉnh:
Cấp biên lai cho đơn vị thu phí nước thải công nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 16: Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc tổ chức thu phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp đối với các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể và các cơ sở nuôi tôm công nghiệp có diện tích từ 1-9 ha trên địa bàn mình quản lý.
Điều 17: Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải là đăng ký giấy phép kinh doanh và các cơ sở nuôi tôm công nghiệp có diện tích dưới 1 ha trên địa bàn mình quản lý.
Điều 18: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các đối tượng gian dối trong việc kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp so với thực tế, ngăn chặn các hành vi gian dối trong việc kê khai phí bảo vệ môi trường thì được khen thưởng.
Điều 19: Tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại, gây tổn hại đến môi trường, không tuân theo Qui định này vi phạm việc kê khai số phí phải chịu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người nào lợi dụng chức, quyền hạn vi phạm quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường, bao che người vi phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố môi trường, gây ô nhiễm môi trường, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20: Trách nhiệm thi hành:
Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có liên quan và đối tượng chịu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực hiện Qui định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
- 1 Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 886/2005/QĐ-UB về Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 40/2011/QĐ-UBND tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn do tỉnh Điện Biên hành
- 2 Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Nghị quyết 19/2004/NQ-HĐND về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trình tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân Khóa VII
- 4 Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 6 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 8 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 9 Luật Tài nguyên nước 1998
- 10 Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 11 Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 1 Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 886/2005/QĐ-UB về Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Nghị quyết 19/2004/NQ-HĐND về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trình tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân Khóa VII
- 3 Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 40/2011/QĐ-UBND tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn do tỉnh Điện Biên hành
- 5 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành