HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THIẾT YẾU CHO CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ AN NINH - QUỐC PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29-11-2005;
Trên cơ sở Tờ trình số 133/TTr-UBND ngày 18-7-2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trên địa bàn tỉnh khi giao đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng, gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về đối tượng, nguyên tắc, mức hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu của các xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc khi giao đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với xã giao cho Nhà nước từ 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp trở lên (theo Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27-9-1993) từ ngày 01-01-1997 đến nay và về sau này sẽ được hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu của xã theo quy định này.
b) Các công trình hạ tầng thiết yếu của xã thuộc diện được hỗ trợ, bao gồm:
- Hệ thống cấp điện của xã (nếu chưa được đầu tư từ chương trình REII).
- Đường giao thông nông thôn (đường nối các thôn trong xã với nhau).
- Hạ tầng chợ các xã (đối với các xã đã có chợ: Hỗ trợ điện, đường vào chợ và hệ thống thoát nước).
- Trường mầm non, trường tiểu học và trường trung học cơ sở.
- Trụ sở UBND, hội trường xã, thị trấn.
- Công trình xử lý môi trường (nơi thu gom rác thải; rãnh thoát nước).
- Nhà văn hoá các thôn, Tổ dân phố và tu bổ tôn tạo công trình tín ngưỡng (nếu có).
- Nghĩa trang nhân dân và nghĩa trang liệt sĩ (ngoài phần ngân sách Trung ương đã hỗ trợ).
c) Đối với xã giao cho Nhà nước dưới 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp nhưng thôn, Tổ dân phố có tỷ lệ giao đất cho Nhà nước trên 30% thì vận dụng hỗ trợ cho các công trình như: Đường giao thông, nhà trẻ, nhà văn hoá, nghĩa trang nhân dân, công trình tín ngưỡng (nếu có) ở thôn, Tổ dân phố đó.
d) Đối với xã hoặc thôn, Tổ dân phố bị ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, trong khi giao cho Nhà nước chưa đến 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể để được hỗ trợ đầu tư.
e) Đối với công trình chuyển tiếp (đang xây dựng) thuộc đối tượng trên sẽ được áp dụng hỗ trợ theo quy định này.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các xã khi giao đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; điều tiết nguồn thu cho các xã đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân.
b) Đầu tư xây dựng phải thực hiện đúng quy hoạch và gắn với phát triển nông thôn mới để tránh đầu tư chồng lấn, đập bỏ xây lại gây lãng phí.
c) Ngoài phần hỗ trợ đầu tư của ngân sách tỉnh, cần phải huy động các doanh nghiệp đóng góp hỗ trợ kinh phí cùng thực hiện.
d) Việc đầu tư hạ tầng phải được thực hiện đồng bộ, thời gian đầu tư trong 5 năm.
4. Mức, nguồn và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ: Tất cả các xã giao cho Nhà nước từ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trở lên ngân sách tỉnh và nguồn huy động đóng góp của các doanh nghiệp đầu tư 100% theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các công trình hạ tầng thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này (dân không phải đóng góp), trong đó:
- Phần vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí của Quyết định 210/2006/QĐ-TTg về các huyện, thành, thị đầu tư theo mức hỗ trợ mà HĐND tỉnh đã ban hành.
- Phần còn lại dân phải đóng góp và huy động được ngân sách tỉnh dành ra một khoản để hỗ trợ theo quy định này (dân không phải đóng góp).
- Đối với các công trình hạ tầng thiết yếu nói trên, trong đó có những loại công trình chưa có cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư theo nghị quyết của HĐND tỉnh thì theo quy định này được hỗ trợ 100%.
b) Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí trong tổng nguồn chi đầu tư phát triển hoặc bổ sung từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương được hưởng và nguồn huy động đóng góp của các doanh nghiệp để hỗ trợ xây dựng các công trình thiết yếu của các xã hoặc các thôn, Tổ dân phố quy định tại khoản 2 Điều này. Vốn hỗ trợ được giao và thực hiện cùng với kế hoạch XDCB hàng năm của tỉnh.
c) Thời gian hỗ trợ trong 5 năm, bắt đầu từ năm 2009.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh cụ thể hoá nghị quyết và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 23-7-2008 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2016 về ban hành Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội định hướng thị trường hàng năm cấp xã (MoSEDP cấp xã) áp dụng thí điểm tại 40 xã vùng dự án SRDP tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2015 Bãi bỏ Quyết định 62/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai Quy định bảo mật trong thực hiện dự án xây dựng công trình an ninh, quốc phòng thuộc danh mục bí mật Nhà nước
- 4 Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 -2020
- 5 Nghị quyết 144/2009/NQ-HĐND về thành lập Ban Nông nghiệp xã do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 8 Luật Đất đai 2003
- 9 Luật xây dựng 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11 Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 1 Nghị quyết 144/2009/NQ-HĐND về thành lập Ban Nông nghiệp xã do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2015 Bãi bỏ Quyết định 62/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai Quy định bảo mật trong thực hiện dự án xây dựng công trình an ninh, quốc phòng thuộc danh mục bí mật Nhà nước
- 3 Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 -2020
- 4 Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2016 về ban hành Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội định hướng thị trường hàng năm cấp xã (MoSEDP cấp xã) áp dụng thí điểm tại 40 xã vùng dự án SRDP tỉnh Quảng Bình
- 6 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành