HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2006/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 24 tháng 02 năm 2006 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/2005/NQ - HĐND ngày 22/07/2005 của HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ tư về Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu thời kỳ đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 07/TTr UBND ngày 17/02/2006 của UBND tỉnh về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát 2006 2010
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm và thu nhập trên một đơn vị sản xuất; phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, nghiên cứu, triển khai ứng dụng các thành tựu về khoa học - công nghệ tiên tiến thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển và hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, tiếp tục thực hiện chủ trương giảm nghèo, việc làm và xuất khẩu lao động; giảm rõ rệt các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, cùng cả nước bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Phấn đấu đến năm 2010 đưa tỉnh ta vượt qua tình trạng tỉnh nghèo, vươn lên phát triển ngang bằng với các tỉnh trong khu vực.
2. Các định hướng phát triển và những nhiệm vụ chủ yếu
Thứ nhất, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2006 - 2010 là 12 - 13%. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, huy động mọi nguồn lực đầu tư chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khai thác đúng mức lợi thế so sánh của địa phương, nâng cao vai trò khoa học - công nghệ, đóng góp vào phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế.
Thứ hai, hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước; củng cố và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, từng bước cùng cả nước hình thành đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, lao động, bất động sản, khoa học và công nghệ, xuất khẩu và dịch vụ...
Thứ ba, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, sớm hình thành tổ chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại, làm tốt công tác đối ngoại, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh, quản lý từ bên ngoài.
Thứ tư, huy động các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghệ cao tạo đà cho những bước phát triển tiếp sau. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các khu đô thị mới, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và khu vực. Chú trọng đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào Khmer, vùng ven biển còn nhiều khó khăn.
Thứ năm, tăng cường, nuôi dưỡng các nguồn thu ngân sách, đảm bảo các cân đối lớn trên địa bàn, khai thác các nguồn vốn trong tỉnh và từ bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ sáu, đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng tốt phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt đối với khu vực nông thôn; bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, quản lý giỏi, trình độ cao, công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường.
Thứ bảy, tiếp tục giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là các loại tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, chăm lo phát triển thanh niên cả thể lực và trí lực; giảm tỷ lệ thất nghiệp nói chung và thiếu việc làm ở nông thôn, thực hiện tốt chương trình giảm nghèo theo chuẩn mới; Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế và người nghèo; Tiếp tục phát huy những thành tựu về y tế, phát triển các loại hình văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và tạo điều kiện thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa các lĩnh vực này.
Thứ tám, tiếp tục củng cố, xây dựng hệ thống chính quyền các cấp; trước mắt đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy lùi các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân.
Thứ chín, đảm bảo tốt công tác quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh phong trào toàn dân sống và làm việc theo pháp luật, tăng cường kỷ cương; tạo thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần tăng cường tiềm năng quốc phòng của cả nước.
3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2010.
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng GDP 12 - 13%, trong đó khu vực nông nghiệp tăng 4 - 6%, công nghiệp và xây dựng 18 - 21%, dịch vụ 17 - 20%.
- Cơ cấu GDP: khu vực nông nghiệp 39,5%, trong đó thủy sản 29,4%; công nghiệp và xây dựng khoảng 33% (trong đó công nghiệp 19,6%); dịch vụ khoảng 27,5%.
- GDP năm 2010 đạt khoảng 1 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người 1.100 - 1.200 USD.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách 6,4 - 7,7% (tương đương 1.000 - 1.200 tỷ đồng).
- Giá trị xuất khẩu 360 triệu USD, tăng bình quân 19% năm, trong đó kim ngạch xuất khẩu 330 triệu USD.
- Sản lượng lương thực: 615.500 tấn, bình quân lượng lương thực đầu người 700kg.
- Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản: 206.000 tấn, trong đó tôm 107.000 tấn.
- Sản lượng chế biến thủy sản đông lạnh 45.000 tấn.
- Vốn đầu tư toàn xã hội 32 - 33% GDP
b. Về xã hội
- Hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; sinh viên Cao đẳng và Đại học đạt 100 - 110/1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 25% tổng lao động xã hội.
- Tỷ lệ phòng học và phòng chức năng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III là 50 - 55%.
- 100% hộ dân có nhà ở, trong đó nhà kiên cố tăng bình quân 2% năm, tỷ lệ người sử dụng điện thoại đạt 22% dân số (bình quân 1 máy/hộ); tăng nhanh tỷ lệ số người sử dụng Internet, mở rộng sử dụng tin học vào các lĩnh vực.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,16%.
- Hàng năm tạo việc làm cho 12.000 lao động; dạy nghề cho 22.000 người. Năm 2010 tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 60%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 8 - 10%.
- Tỷ lệ Bác sĩ, Dược sĩ 7,0/10.000 dân, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 20%.
- Tỷ lệ dân được dùng nước sạch hợp vệ sinh 95%, trong đó: khu vực nông thôn 90%.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 80% số xã có thiết chế văn hóa.
c. Về môi trường
Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đã nêu trong chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam "Phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường".
Từng bước sử dụng công nghệ sạch trong các ngành kinh tế - xã hội. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất và nước, lập lại cân bằng sinh thái, phục hồi các khu vực hệ sinh thái bị suy thoái, bị phá hủy, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cơ bản, nhất là khu vực Nam Quốc lộ IA.
Đảm bảo diện tích rừng phòng hộ ven biển, tăng cường trồng cây phân tán trong hộ dân, bình quân 8 - 10 triệu cây/năm, tăng diện tích cây xanh ở các khu đô thị và độ che phủ cây xanh từ 9,8% năm 2005 lên 15% năm 2010.
Thị xã và các thị trấn, bệnh viện, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp chế biến phải được xử lý nước thải, chất thải đảm bảo vệ sinh, thu gom chất thải rắn, xử lý cơ bản các sự cố môi trường trên các kênh rạch.
4. Các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010
Huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường liên doanh, liên kết kinh tế, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn phi chính phủ khác. Tăng cường công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tạo môi trường lành mạnh, hấp dẫn và hỗ trợ đầu tư trên một số lĩnh vực quan trọng cần khuyến khích đầu tư.
Khẩn trương đổi mới nội dung, phương thức và phân bổ lại cơ cấu đào tạo, dạy nghề hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cả cho thời kỳ 2006 - 2010, và cho những năm tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống sát với yêu cầu thực tiễn, tập trung là khoa học - công nghệ về sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, chế biến hàng nông thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, công nghệ sinh học về giống, về phân bón...
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát triển thêm cây xanh trên các vùng, nhất là vùng nuôi tôm và các khu đô thị; bảo vệ, cải tạo, khôi phục tài nguyên môi trường nước kể cả tài nguyên biển, đất, khoáng sản... Tăng cường tuyên truyền cho nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sinh thái trong sản xuất và đời sống.
Lành mạnh hóa cân đối thu chi ngân sách theo hướng tăng các nguồn thu trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu chi cho đầu tư phát triển, tăng dần tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, ổn định các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp và quản lý tài chính công.
Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, đi đôi với cải cách hành chính và phân cấp quản lý điều hành; nâng cao đạo đức và năng lực đội ngũ cán bộ công chức. Tăng cường tính hiệu quả, minh bạch của các chính sách Nhà nước.
Tăng cường sự quản lý, điều hành của chính quyền về quốc phòng an ninh và công tác bảo vệ pháp luật; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Điều 2. Giao UBND tỉnh cụ thể hóa triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết này đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Điều 3. Thường trực HĐND các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ sáu thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Nghị quyết 245/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2011 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị quyết 245/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2011 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng