HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2012/NQ-HĐND | Lâm Đồng, ngày 05 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí tán thành báo cáo của UBND tỉnh Lâm Đồng về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; thống nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu chủ yếu của năm 2013
1. Phương hướng chung:
Tiếp tục đổi mới phương thức thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tăng trưởng GDP đạt 14-15%; GDP theo giá thực tế khoảng 48.500 - 48.700 tỷ đồng.
- GDP bình quân đầu người khoảng 39 - 40 triệu đồng.
- Giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy tăng 7,5 - 8,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 21 - 22%; khu vực dịch vụ tăng 18 - 19%.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm thủy chiếm tỷ lệ 42,7%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ 23,7%; ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ 33,6%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 340 triệu USD, tăng 20,6% so với năm 2012.
- Tổng lượt khách đến du lịch, tham quan 4,3 triệu lượt người, tăng 10%; trong đó khách quốc tế 240 ngàn lượt khách.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 17.000 - 17.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 34,7 - 35,7% GDP.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 5.500 tỷ đồng tăng 58,8% so với dự toán Bộ Tài chính dự kiến giao và tăng 18,3% so với ước thực hiện năm 2012. Trong đó, thuế phí: 3.000 tỷ đồng, tăng 20,0%; thu từ đất nhà 705 tỷ đồng, tăng 20,3% và thu tài chính 1.445 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương năm 2013 dự kiến khoảng 7.897,343 tỷ đồng, tăng 21,3% so với ước thực hiện năm 2012.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,044%; quy mô dân số khoảng 1.249.470 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%.
- Tạo việc làm cho khoảng 30.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2-3%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm 6-7%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 14,5%;
- Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi ra lớp đạt 100%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng điện đạt 98,5%;
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân 60 - 65%;
- Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa 84%; tỷ lệ làng, bản, thôn đạt chuẩn văn hóa 70%; tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn văn hoá 32,4%; cơ quan văn hóa 91%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch 80%.
- Duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng 60,4%.
II. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
1. Về kinh tế:
Tập trung thực hiện các giải pháp chính sách, trước hết là các chính sách tiền tệ, tín dụng, chính sách thuế, đất đai, cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trước mắt tập trung vào lĩnh vực tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu doanh nghiệp.
Chú trọng công tác quy hoạch, rà soát các quy hoạch để điều chỉnh bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không bảo đảm tính khả thi.
a) Ngành nông, lâm nghiệp:
- Về nông nghiệp:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2015; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng cao.
- Về lâm nghiệp:
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, gắn bảo vệ rừng với quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục mở rộng dịch vụ chi trả môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ, góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống người làm nghề rừng. Triển khai thực hiện Quyết định quy hoạch phân định đất nông lâm trên địa bàn tỉnh làm cơ sở quản lý đất rừng theo quy định.
- Về thủy sản:
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi cá nước lạnh; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Phát triển công nghiệp và xây dựng:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 10/5/2011 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015.
- Tổ chức rà soát quy hoạch các dự án thủy điện vừa và nhỏ, đưa ra khỏi quy hoạch những dự án phải thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng hai khu công nghiệp để tạo điều kiện cho nhà đầu tư vào đầu tư tại các khu công nghiệp để phát huy hiệu quả của các khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trật tự xây dựng, trước hết là ở các địa bàn trọng điểm, các lĩnh vực trọng tâm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và trật tự đô thị. Quan tâm kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình xây dựng trên toàn tỉnh.
- Khẩn trương triển khai thực hiện đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự đã phê duyệt, chủ động xây dựng các khu chung cư, hình thành quỹ nhà ở để phục vụ công tác tái định cư của đề án; đề án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển du lịch - dịch vụ:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 10/5/2011 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển du lịch, dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015. Tổ chức các hoạt động nhân dịp kỷ niệm 120 năm thành phố Đà Lạt hình thành và phát triển thành, Festival hoa lần thứ 5 và khai mạc năm du lịch quốc gia Tây Nguyên - Đà Lạt 2014 trong tháng 12/2013. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư vào các khu du lịch, các danh lam thắng cảnh; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ di tích, thắng cảnh đã được xếp hạng.
- Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng chợ nông thôn trong Đề án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Tăng cường quản lý thị trường giá cả, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả thị trường trong dịp tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng kém chất lượng; bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và tiêu dùng.
d) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và tập trung xúc tiến thương mại vào các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới trong và ngoài nước.
đ) Đầu tư phát triển:
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, chú trọng nguồn đầu tư của nhân dân, doanh nghiệp nhất là xây dựng các công trình trong đô thị, nguồn lực từ các cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng lợi trực tiếp từ công trình dự án.
- Về đầu tư công thực hiện nghiêm túc các giải pháp theo Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí vốn cho thanh toán các khoản nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình đã hoàn thành từ năm 2012 trở về trước; hoàn trả vốn ứng trước theo quy định .v.v..; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA; bảo đảm vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp đã được rà soát, phân loại và sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg ;
- Tái cơ cấu đầu tư công theo tinh thần Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng chính phủ; gắn kết với các giải pháp thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp, du lịch và thúc đẩy giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển.
e) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, môi trường
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân và các tổ chức đoàn thể trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; nơi nào để xẩy ra khai thác tài nguyên khoáng sản sai phép, trái phép, chậm phát hiện, xử lý không kịp thời không nghiêm minh thì người đứng đầu của địa phương đó và các tổ chức, cá nhân có liên quan chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; chính sách bồi thường trong công tác giải phóng mặt bằng, đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường. Thực hiện nghiêm chế tài xử phạt hành chính, xử lý hình sự và bồi thường thiệt hại với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
f) Phát triển doanh nghiệp:
- Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước, triển khai thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, sắp xếp các dự án đầu tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính; tăng cường quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tiếp cận thị trường đầu vào của sản xuất, đặc biệt là vốn, đất đai, lao động, công nghệ, ...
2. Về phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa và một số lĩnh vực an sinh xã hội khác.
a) Khoa học công nghệ:
- Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm thế mạnh của tỉnh, phát triển công nghệ cao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn đến năm 2020; chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi giai đoạn đến năm 2015.
b) Giáo dục và đào tạo:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.
- Tiếp tục nâng cấp các cơ sở dạy nghề, mở rộng và đổi mới loại hình đào tạo, đào tạo theo nhu cầu tuyển dụng, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Định hướng, quản lý chặt chẽ việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
c) Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh.
d) Văn hóa thông tin:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông, bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương trong từng thời kỳ để tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân.
đ) Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững:
- Thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân về mọi mặt; tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống của các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, đồng bào ở địa bàn đặc biệt khó khăn,…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững; tập trung đầu tư giảm nghèo tại các thôn, các xã có số hộ nghèo cao; Rà soát các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở để xây dựng kế hoạch hỗ trợ, giải quyết xong trong năm 2013.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; phòng, chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động. Chấn chỉnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
3. Về quản lý điều hành thu, chi ngân sách:
- Thực hiện nghiêm các chính sách thu, chi ngân sách của Nhà nước; khẩn trương khắc phục tình trạng thất thu, dấu nguồn thu. Tiếp tục lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu thu về phí, lệ phí làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu của các địa phương, đơn vị. Những trường hợp 2 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, không hoàn thành chỉ tiêu thu từ thuế, phí, lệ phí thì phải xem trách nhiệm của tổ chức bộ máy, người đứng đầu và cán bộ thừa hành để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Điều hành chi ngân sách bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; đồng thời tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ và tài khoá thắt chặt, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm bội chi ngân sách. Giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi tham quan khảo sát trong nước và công tác nước ngoài; không chi mua sắm khi chưa thật cần thiết.
- Điều hành chi ngân sách bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; đồng thời tiếp tục thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi tham quan khảo sát trong nước và công tác nước ngoài; không chi mua sắm khi chưa thật sự cần thiết. Tiết kiệm chi thường xuyên theo Điều 2, Điều 3 Quyết định 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ Tài Chính.
4. Về quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng
- Tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; bám sát cơ sở, quan tâm giải quyết khó khăn cho nhân dân và cơ sở; sớm ổn định tổ chức các Tổ dân phố, nâng cao vai trò trách nhiệm của xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính ở các lĩnh vực trọng tâm để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Thực hiện công khai đầy đủ thủ tục hành chính để nhân dân, tổ chức biết và giám sát quá trình thực hiện. Chấn chỉnh tác phong, phương pháp, lề lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính, trong thực hành phòng chống tham nhũng, lãng phí,...
- Nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí; bảo đảm chất lượng công trình, dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
5. Về quốc phòng, an ninh và nội chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác giáo dục quốc phòng; thực hiện chương trình, kế hoạch tập luyện của dân quân tự vệ, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu đi đôi với củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, chủ động giải quyết tốt các tình huống phát sinh không để bị động bất ngờ; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tòan xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết dứt điểm các vấn đề xã hội bức xúc. Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới giảm dần các tệ nạn, tội phạm trên tất cả các lĩnh vực. Bảo đảm trật tự an tòan giao thông, thực hiện các biện pháp quyết liệt để kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Đổi mới phương pháp tiếp công dân, kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại kéo dài, phức tạp; không để phát sinh điểm nóng về khiếu nại, tố cáo.
6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực nhằm động viên khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, suất sắc; kịp thời biểu dương, khen thưởng và nêu điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt trên các phương tiện thông tin đại chúng; có phương thức phù hợp để nhân rộng điển hình tiên tiến.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết này; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 5 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4 Quyết định 3063/QĐ-BTC năm 2012 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 10 Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Hải Dương
- 11 Nghị quyết 21/2006/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Hải Dương
- 6 Nghị quyết 21/2006/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành