Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2018/NQ-HĐND

Hậu Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;

Xét Tờ trình số 4014/TTr-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua quy định một số mức hỗ trợ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua quy định một số mức hỗ trợ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019 - 2025 như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số mức hỗ trợ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019 - 2025.

2. Đối tượng áp dụng

Nghị quyết này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, gia đình và cá nhân có liên quan thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019 - 2025:

1. Chính sách điều chỉnh và duy trì mức sinh vùng, đối tượng, góp phần kéo dài thời kỳ dân số vàng, đảm bảo đủ nguồn nhân lực phục vụ tại địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

a) Chính sách khuyến khích, động viên ấp, khu vực (gọi là ấp):

- Tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, thưởng kèm 3.000.000 đồng/ấp duy trì mô hình gia đình sinh đủ 2 con trong 3 năm liên tục.

- Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thưởng kèm 5.000.000 đồng/ấp duy trì mô hình gia đình sinh đủ 2 con trong 5 năm liên tục.

b) Chính sách khuyến khích, động viên xã, phường, thị trấn (gọi là xã)

- Tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, thưởng kèm 15.000.000 đồng/xã duy trì mô hình gia đình sinh đủ 2 con trong 3 năm liên tục.

- Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thưởng kèm 25.000.000 đồng/xã duy trì mô hình gia đình sinh đủ 2 con trong 5 năm liên tục.

2. Chính sách khuyến khích khen thưởng, biểu dương cặp vợ chồng sinh đủ 2 con một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; cho cha mẹ sinh con một bề là gái khi hết tuổi lao động nhưng không có lương hưu.

a) Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho gia đình sinh đủ 2 con một bề là gái, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, mẹ còn trong độ tuổi sinh đẻ nhưng không vi phạm chính sách dân số kể từ khi sinh con gái thứ 2. Xét khen thưởng hằng năm do cấp tỉnh tổ chức.

b) Tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố cho gia đình sinh đủ 2 con một bề là gái. Xét khen thưởng hằng năm do cấp huyện tổ chức.

3. Chính sách tư vấn, tầm soát các bệnh, dị tật bẩm sinh trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng sống vùng có nguy cơ, vùng nhiễm chất độc đioxin trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

a) Hỗ trợ chi phí sàng lọc trước sinh cho phụ nữ mang thai (siêu âm và xét nghiệm tầm soát Hội chứng Down, Edward và Patau, dị tật ống thần kinh) và sàng lọc sơ sinh (xét nghiệm tầm soát bệnh thiếu men G6PD, bệnh suy giáp bẩm sinh, tăng sản tuyến thượng thận, bệnh do rối loạn chuyển hóa, chứng suy thính giác), theo giá dịch vụ y tế hiện hành.

b) Hỗ trợ cộng tác viên dân số, cán bộ y tế tư vấn, tuyên truyền vận động trong cộng đồng thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh là 15.000 đồng/đối tượng được thực hiện sàng lọc.

4. Chính sách động viên, khuyến khích cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ấp, khu vực.

Hỗ trợ thấp nhất 30% chi phí mua bảo hiểm y tế tự nguyện cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình.

5. Kinh phí thực hiện

Tổng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện một số chính sách dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019 - 2025: 17.708.550.000 đồng (Mười bảy tỷ bảy trăm lẻ tám triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng). Trong đó nguồn kinh phí:

- Ngân sách tỉnh (nguồn sự nghiệp y tế, quỹ thi đua khen thưởng tỉnh Hậu Giang).

- Nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu.

- Nguồn ngân sách cấp huyện.

- Nguồn vận động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.

(Đính kèm phụ lục chi tiết I, II, III)

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ Mười thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan báo, đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Tạo


PHỤ LỤC I

PHÂN KỲ ĐẦU TƯ, TỶ LỆ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỈNH VÀ NGÂN SÁCH HUYỆN THựC HIỆN QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC HÕ TRỢ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

ĐVT: 1.000 đồng

THỜI GIAN

TỔNG KINH PHÍ TỪNG NĂM

NGUỒN KINH PHÍ PHÂN CẤP

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Năm 2019

2.017.650

1.492.900

524.750

Năm 2020

2.017.650

1.492.900

524.750

Năm 2021

2.422.650

1.897.900

524.750

Năm 2022

2.422.650

1.897.900

524.750

Năm 2023

2.422.650

1.897.900

524.750

Năm 2024

3.097.650

2.572.900

524.750

Năm 2025

3.307.650

2.782.900

524.750

Tổng cộng:

17.708.550

14.035.300

3.673.250