HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/2015/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 7 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn Cứ Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh khóa XIII về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”;
Xét Tờ trình số 3683/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Báo cáo thẩm tra số 48/BC-HĐND ngày 02/7/2015 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ trong đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Viên chức hiện đang làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập do sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ viên chức có tuổi đời dưới 45 tuổi đối với nữ, dưới 50 tuổi đối với nam, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định (không thuộc đối tượng tinh giản biên chế do không hoàn thành nhiệm vụ hoặc do sức khỏe yếu; không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật hoặc thi hành án do vi phạm pháp luật); có trình độ đào tạo: Trung cấp trở lên đối với vùng khó khăn (có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,4 trở lên) hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các địa bàn còn lại) được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm mới.
2. Chính sách hỗ trợ
Được hưởng nguyên lương theo chức danh nghề nghiệp hiện hưởng và các khoản phụ cấp (nếu có) trong thời gian đi học.
Được hỗ trợ học phí học tập theo thông báo của cơ sở đào tạo, mức hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng lương cơ sở/năm; thời gian hỗ trợ không quá 02 năm/khóa học.
3. Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện chính sách (tính theo thời điểm đối tượng được cử đi học) từ khi Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết 31/12/2016.
4. Đối với các Sở, ban, ngành và các địa phương đã triển khai thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trước thời điểm ban hành các Nghị quyết của tỉnh (Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân tỉnh có hiệu lực thi hành), nếu đã cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng để bố trí theo vị trí việc làm mới trên cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì cung được áp dụng chính sách này.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan, đơn vị khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong trường hợp nguồn ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị không tự cân đối để hỗ trợ cho viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng tinh giản biên chế hoặc không đủ tuổi tái cử đối với nam từ đủ 58 tuổi đến dưới 60 tuổi, đủ 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ hoặc đủ 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, đủ 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ công tác ở vùng có hệ số phụ cấp 0,7, nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm.
2. Chính sách được hưởng
Được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc ngay theo quy định tại Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (100%), được tính trên tỷ lệ % theo quy định của hệ số tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp khác (nếu có) tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm được giải quyết chế độ thôi việc.
3. Thời gian thực hiện
Thực hiện tối đa 30 tháng kể từ ngày Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan, đơn vị khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong trường hợp nguồn ngân sách chi thường xuyên của các địa phương không tự cân đối để hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chưa được tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, có tuổi đời dưới 35 tuổi, có trình độ đại học trở lên phù hợp với công việc đang đảm nhiệm, có năng lực, phẩm chất tốt, có khả năng tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
2. Chính sách được hưởng
Được hỗ trợ (100%) mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
3.Thời gian thực hiện
Thực hiện kể từ ngày 01/01/2015 cho đến ngày 31/12/2015 (khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016)
4.Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan, đơn vị khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong trường hợp nguồn ngân sách chi thường xuyên của các địa phương không tự cân đối để hỗ trợ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các Ban và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 494/QĐ-UBND quy định về mức trợ cấp bổ sung hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND9 về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với đơn vị, công, viên chức, học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 3 Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về quy định cụ thể số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 5 Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8 Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2014 về mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, làng khi tham gia học các lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Luật viên chức 2010
- 11 Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 12 Luật cán bộ, công chức 2008
- 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 14 Quyết định 100/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 181/2004/QĐ-UB về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ ở bản, tiểu khu, tổ dân phố do tỉnh Sơn La ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2 Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 100/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 181/2004/QĐ-UB về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ ở bản, tiểu khu, tổ dân phố do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2014 về mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, làng khi tham gia học các lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về quy định cụ thể số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND9 về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với đơn vị, công, viên chức, học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 494/QĐ-UBND quy định về mức trợ cấp bổ sung hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành