HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2012
Năm 2012, trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức đã tác động không nhỏ tới sản xuất và đời sống của nhân dân, song với sự chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh uỷ - HĐND - UBND tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, của cán bộ, quân và dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội đã đạt được những kết quả tích cực: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 11,05%, nông nghiệp phát triển ổn định, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, du lịch phát triển khá, văn hoá - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội và đời sống nhân dân được đảm bảo; quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều tiến bộ.
Tuy vậy, vẫn còn một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra; doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn tín dụng, hàng hóa tồn kho nhiều; số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoặc thu hẹp sản xuất còn nhiều. Tiến độ một số công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, nhất là các dự án lớn còn kéo dài, số vốn tạm ứng lớn; hồ sơ thủ tục hoàn ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhiều công trình còn chậm, nợ xây dựng cơ bản còn lớn; chưa phát huy hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, du lịch, môi trường và các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản còn hạn chế, tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng; tai nạn lao động, tệ nạn ma tuý, cờ bạc còn diễn biến phức tạp.
Điều 2. Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xác định mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 như sau:
a) Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển mạnh sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp; tập trung xây dựng nông thôn mới; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển toàn diện văn hoá xã hội; tăng cường bảo vệ tài nguyên môi trường; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2013 |
1 | Tốc độ tăng trưởng GDP | % | 13,0 |
2 | Tốc độ tăng GTSX (giá CĐ 1994) |
|
|
| + Công nghiệp - Xây dựng | % | 13,0 |
| Trong đó: Công nghiệp | % | 15,0 |
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 2,0 |
| + Dịch vụ | % | 16,0 |
3 | Cơ cấu kinh tế trong GDP : |
|
|
| + Công nghiệp - xây dựng | % | 46,5 |
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 14,0 |
| + Dịch vụ | % | 39,5 |
4 | GDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 34,0 |
5 | Vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 18.000 |
6 | Sản lượng lương thực có hạt | Vạn tấn | 49 |
7 | Thu ngân sách | Tỷ đồng | 2.850 |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 450 |
9 | Khách du lịch | Ngh.lượt | 4.000 |
| Trong đó: khách du lịch lưu trú | Ngh. lượt | 288 |
10 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
|
|
| + Mầm non | % | 62 |
| + Tiểu học (mức độ 2) | % | 30 |
| + THCS | % | 66 |
| + THPT | % | 25 |
11 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | % | 15,2 |
12 | Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề | % | 37 |
13 | Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) | % | 7,0 |
14 | Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh |
|
|
| + Khu vực nông thôn | % | 88 |
| + Khu vực thành thị | % | 95 |
2. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn vay, công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thành quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển nghề, làng nghề kết hợp phục vụ du lịch; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu, cụm công nghiệp. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đóng góp lớn vào thu ngân sách, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
b) Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới như: Duy trì diện tích lúa chất lượng cao, lúa cao sản, diện tích sản xuất vụ đông; triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhân rộng mô hình chuyển đổi cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất trang trại tổng hợp chất lượng cao, phát triển cánh đồng mẫu lớn; chú trọng phát triển giống cây trồng, con nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm theo quy hoạch tổng thể phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, tranh thủ và lồng ghép các nguồn vốn để tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo hiệu quả, bền vững.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu với các làng nghề truyền thống nhằm khai thác kim ngạch xuất khẩu tại chỗ; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thương mại.
d) Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.850 tỷ đồng trở lên. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí, ưu tiên chi cho các mục tiêu phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hoạt động khoa học và công nghệ gắn với nhu cầu sản xuất và đời sống. Tập trung giải quyết nợ xây dựng cơ bản của các cấp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; kiên quyết đình, hoãn, cắt giảm đầu tư các công trình hoặc hạng mục công trình chưa cần thiết, kém hiệu quả.
e) Phát triển giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hoá để đảm bảo từng bước phát triển toàn diện, vững chắc. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế các cấp, đầu tư đúng mức cho công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh; mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện trong nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục thực hiện các chính sách đối với người nghèo, người có công với cách mạng, người có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
f) Hội đồng nhân dân tỉnh thể hiện sự thống nhất cao giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, có biện pháp giải quyết các vấn đề trong việc đáp ứng yêu cầu của UNESCO công nhận danh thắng Tràng An là di sản thế giới; đây là cơ hội lịch sử để bảo tồn, phát huy giá trị của di sản mang tầm cỡ quốc tế và gìn giữ cho các thế hệ mai sau.
g) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 2013. Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Rà soát việc phân cấp quản lý nhà nước, quy định rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh tế giữa các cấp chính quyền địa phương. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cộng đồng, các tổ chức xã hội tham gia giám sát.
h) Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; chủ động giải quyết tốt mọi tình huống không để bị động bất ngờ, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, phòng chống ma tuý và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Chủ động nắm chắc tình hình trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra tội phạm có tổ chức. Tập trung giải quyết hiệu quả các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân; kiên quyết ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm mất ổn định xã hội. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử của ba ngành tham gia tố tụng hình sự. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; các khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Thông qua kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cử tri và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2013.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/12/2012, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành