Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2021/NQ-HĐND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ CHI PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN CHO ĐÀN GIA SÚC, CHÓ, MÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật;

Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Kết luận số 217-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chính sách hỗ trợ chi phí tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, chó, mèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Xét Tờ trình số 3973/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành chính sách hỗ trợ chi phí tiêm phòng vacxin cho đàn gia súc, chó, mèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 851/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ chi phí vắc-xin, chi phí công tiêm phòng từ ngân sách của thành phố để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi gia súc, chó, mèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chấp hành tốt các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y và công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành (bao gồm: Có kê khai hoạt động chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi; chấp hành khai báo dịch bệnh theo quy định; chấp hành tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm theo quy định).

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan chuyên ngành Chăn nuôi và Thú y.

3. Ủy ban nhân dân các cấp.

4. Lực lượng tham gia công tác tiêm phòng vắc-xin cho đàn gia súc.

5. Những đối tượng không được hưởng Chính sách của Nghị quyết này bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.

b) Tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi có quy mô vừa, quy mô lớn, có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 3. Nội dung hỗ trợ

1. Các loại vắc-xin được hỗ trợ để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật nuôi gồm:

a) Vắc-xin phòng bệnh Lở mồm long móng sử dụng cho heo, dê, cừu.

b) Vắc-xin phòng bệnh Lở mồm long móng sử dụng cho trâu, bò.

c) Vắc-xin phòng bệnh Tụ huyết trùng sử dụng cho trâu, bò.

d) Vắc-xin phòng bệnh Viêm da nổi cục cho trâu, bò.

đ) Vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo.

2. Mức hỗ trợ

a) Chi phí tiêm phòng vắc-xin bao gồm chi phí vắc-xin và tiền công cho người thực hiện công tác tiêm phòng.

b) Hỗ trợ 100% chi phí tiêm phòng vắc-xin đối với hộ chăn nuôi gia súc có quy mô nông hộ (dưới 10 đơn vị vật nuôi) và 50% chi phí tiêm phòng vắc-xin đối với quy mô trang trại nhỏ (từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi) quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

c) Hỗ trợ 50% chi phí vắc-xin đối với người nuôi chó, mèo tại 05 huyện ngoại thành, gồm các huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ.

d) Đối với tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc quy mô trang trại nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và nuôi chó, mèo tại 05 huyện ngoại thành được hỗ trợ 50% chi phí tại điểm a, b khoản 2 Điều này: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi sẽ chi trả 50% chi phí còn lại bằng tiền mặt cho người trực tiếp tiêm phòng vắc-xin; người trực tiếp tiêm phòng vắc-xin sẽ nộp về cơ quan thú y để hoàn trả ngân sách Nhà nước theo quy định.

3. Mức chi trả tiền công cho người thực hiện công tác tiêm phòng áp dụng theo Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật.

a) Tiêm phòng cho trâu, bò 4.500 đồng/con/mũi tiêm (Bốn nghìn năm trăm đồng), trường hợp đối với bệnh Lở mồm long móng trên bê hoặc nghé khi tiêm nhắc mũi thứ 2 theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin thì thu phí 1.800 đồng/mũi.

b) Tiêm phòng cho dê, cừu: 2.900 đồng/con/mũi tiêm (Hai nghìn chín trăm đồng).

c) Tiêm phòng cho đàn heo: 2.900 đồng/con/mũi tiêm (Hai nghìn chín trăm đồng).

d) Tiêm phòng cho chó, mèo: Không chi trả tiền công cho người thực hiện công tác tiêm phòng.

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ ngân sách thành phố và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 5. Trong quá trình điều hành tổ chức thực hiện, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh một số nội dung sau:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch; chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện, xác định rõ tiêu chí tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi gia súc theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.

2. Hướng dẫn chi tiết về cách thức hỗ trợ, phương thức, thủ tục chi trả và thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan; đảm bảo việc thực hiện công tác tiêm phòng đúng quy định và sử dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm.

3. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền đúng, đầy đủ về chính sách của thành phố. Quan tâm tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi gia súc (heo, trâu, bò, dê, cừu, chó, mèo) nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh động vật, bao gồm bệnh truyền lây từ động vật sang người có hiệu quả và công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc đạt tỷ lệ theo quy định.

4. Trong quá trình thực hiện, cần tiếp tục đánh giá, phân tích chi phí hỗ trợ vắc-xin cho người nuôi chó, mèo tại 05 huyện ngoại thành. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát sau tiêm phòng hàng năm trên đối tượng được hỗ trợ để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng.

Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các Ban, Tổ đại biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 12 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy TP.HCM;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Thường trực Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP.HCM: CVP, PVP;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành TP.HCM;
- Thường trực HĐND thành phố Thủ Đức và các huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo TP.HCM;
- Phòng CTHĐND: TP, PTP; Phòng HC-TC-QT;
- Lưu: VT, (BKTNS-Tr).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Lệ