- 1 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 230/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 1285/BC-BKTNS ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021
1.1. Mục tiêu
Tiếp tục tập trung thực hiện mục tiêu kép, vừa phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân vừa phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Cải thiện rõ rệt môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế. Phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, năng lượng sạch và du lịch. Thu hút đầu tư, đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông, tháo gỡ điểm nghẽn về kết nối giữa tỉnh Sơn La với các khu vực, các trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể; Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Phát huy vai trò nền tảng của giá trị văn hóa; xây dựng xã hội dân chủ, tiến bộ, công bằng, văn minh; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh kịp thời. Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng xã hội trật tự, an toàn, kỷ cương; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021: 28 chỉ tiêu tổng hợp (có Biểu chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế bảo đảm thực chất, hiệu quả; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực
1.1. Tập trung triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và các đề án thuộc Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1.2. Tập trung hoàn thành nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng nhu cầu phát triển. Rà soát lại các cơ chế, chính sách, các văn bản lãnh đạo, điều hành chưa hiệu quả để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc dừng thực hiện. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động theo kinh nghiệm thực hành tốt để giảm ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
1.4. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ, trí tuệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công nghiệp chế biến sâu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, năng lượng mặt trời; công nghiệp sử dụng nhiều lao động phát triển ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
1.5. Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử với sự tham gia của các thành phần kinh tế, tiến tới xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm của địa phương; hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu thông qua các hội nghị do các bộ, ngành tổ chức.
1.6. Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch bền vững. Tiếp tục đầu tư, tôn tạo các khu, điểm du lịch: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, khu du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La, di tích quốc gia đặc biệt nhà tù Sơn La, Bảo tàng Sơn la, Đền thờ Vua Lê Thái Tông, các điểm du lịch cộng đồng tại các bản có tiềm năng du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc; khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch tại các huyện, thành phố. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng.
1.7. Chủ động trong điều hành ngân sách đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi dùng ngân sách, đặc biệt là chi thường xuyên, hội họp, công tác trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả tài sản công, đảm bảo kinh phí thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chương trình giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới, ưu tiên vốn đầu tư thực hiện các chính sách đã được HĐND tỉnh quyết nghị.
1.8. Quản lý hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng và dư nợ theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tín dụng xanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường bảo vệ môi trường.
1.9. Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn toàn tỉnh, nòng cốt là phát triển hợp tác xã. Nghiên cứu, rà soát, bổ sung, cụ thể hóa và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể theo chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
1.10. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, vừa sẵn sàng phòng, chống dịch bệnh trong tất cả các ngành, lĩnh vực và tại tất cả các cơ quan, đơn vị tổ chức doanh nghiệp và cộng đồng. Chủ động bố trí nguồn lực và thực hiện các giải pháp phù hợp (bao gồm các giải pháp về tín dụng, thuế, phí, lệ phí...) để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng bởi đại dịch Covid 19, nhất là ngành du lịch, dịch vụ, người lao động, người dân bị mất, thiếu việc làm, bị giảm sâu thu nhập.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đầu tư các nhà máy chế biến nông sản, công nghệ cao; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; năng lượng điện mặt trời, điện gió. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, nội dung tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2021.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, hình thành cơ cấu đầu tư công hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, có biện pháp quản lý dự án khởi công mới; đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Xây dựng kế hoạch, phương án cân đối nguồn lực để đảm bảo hoàn thành sớm nhất mục tiêu cứng hóa đường giao thông đến trung tâm 07 xã còn lại.
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực khai thác tiềm năng, lợi thế của lòng hồ thủy điện Sơn La nhằm nâng cao thu nhập cho nhân dân khu vực lòng hồ nói chung, đồng bào vùng tái định cư thủy điện Sơn La nói riêng (trong đó: Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia hồ thủy điện Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Tổ chức ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Ổn định dân cư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2018.
4. Phát triển văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
4.1. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế các tuyến, chăm sóc sức khỏe ban đầu; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức. Chủ động triển khai các biện pháp dự phòng tích cực, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh.
4.2. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Khuyến khích xã hội hóa và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
4.3. Tập trung tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông minh, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường năng lực bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, giữ vững chủ quyền số quốc gia trên không gian mạng.
4.4. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác; thực hiện chính sách xã hội hóa, huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ người có công với cách mạng và những người thiệt thòi, yếu thế trong xã hội. Tiếp tục thực hiện các giải pháp hoàn thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước và khu vực.
Tập trung triển khai thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội và Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị người nghiện ma túy nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng; nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; tăng tỷ lệ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng có việc làm ổn định.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông một cách thực chất và bền vững; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường phổ thông tích cực, chủ động đổi mới nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng rèn luyện, đào tạo trên mô hình mở.
Đổi mới đầu tư và phát triển khoa học công nghệ để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Ưu tiên đầu tư lĩnh vực nông - lâm nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới mạnh mẽ cả về tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ. Xây dựng và triển khai Kế hoạch khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tổ chức giám sát, quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh. Rà soát, xác định khu vực được phép khai thác, cấm hoạt động khai thác, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa và đề xuất xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về khai thác, kiểm soát quản lý, kiểm soát quản lý khai thác cát sỏi lòng sông.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử, hệ thống thông tin báo cáo phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính tại các cơ quan nhà nước, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng, liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối các tổ chức của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, trong đó tập trung rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng dần tự chủ kinh phí, giảm chi ngân sách; sắp xếp các hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện.
Thực hiện tốt việc thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định. Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị sau sắp xếp, bố trí lại.
Tập trung cao cho công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu.
8. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; từng bước xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước. Thường xuyên tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm về tải trọng, nồng độ cồn, sử dụng ma túy, các chất kích thích..., đồng thời thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Chú trọng quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của nước CHDCND Lào; quan tâm công tác phát triển cửa khẩu, phát triển thương mại biên giới; tăng cường công tác phòng, chống tội phạm qua biên giới và các hoạt động có dấu hiệu liên quan đến thế lực phản động, thù địch.
Chủ động thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ với các nước và các đối tác; tạo đan xen lợi ích, góp phần thiết thực phục hồi kinh tế. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó với đại dịch Covid-19.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
BIỂU CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2019 | Năm 2020 | KH năm 2021 | So sánh (%) | ||
Kế hoạch | Ước thực hiện | ƯTH 2020/ TH năm 2019 | KH 2021/ ƯTH năm 2020 | |||||
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP | % | -1 | 10 | 6,23 | 6,9 |
|
|
2 | GRDP bình quân | Triệu đồng/ người/ năm | 40,5 | 44,0 | 44,1 | 47,0 | 108,9 | 106,6 |
3 | Cơ cấu kinh tế (%) | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | 23,9 | 22,1 | 23,60 | 23,20 |
|
|
CN - XD | 29,5 | 30,6 | 30,30 | 30,30 | ||||
Dịch vụ | 39,5 | 41,3 | 39,10 | 39,60 | ||||
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 7,0 | 6,0 | 6,90 | 6,90 | ||||
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 17.029 | 21.000 | 21.000 | 22.000 | 123,3 | 104,8 |
5 | Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu | Triệu USD | 150,2 | 160,0 | 112,00 | 160,00 | 74,5 | 142,9 |
6 | Thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 4.007 | 5.000 | 4.330 | 4.100 | 108,1 | 94,7 |
7 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 14,78 | 14,85 | 14,85 | 14,85 |
|
|
8 | Tổng lượt khách du lịch | Nghìn lượt | 2.510 | 2.570 | 1.927 | 2.950 | 76,8 | 153,1 |
Doanh thu từ hoạt động du lịch | Tỷ đồng | 1.915 | 1.950 | 1.462 | 2.246 | 76,3 | 153,6 | |
|
|
|
|
|
|
| ||
9 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội | % | 69,7 | 68,7 | 68,7 | 66,9 |
|
|
10 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 50,5 | 55 | 55 | 57 |
|
|
| TĐ: Tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ |
| 18 | 20 | 20 | 22 |
|
|
11 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | 3,86 | 3,8 | 3,8 | 3,77 |
|
|
12 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | 21,62 | 19,44 | 18,62 | 15,62 |
|
|
13 | Số bác sĩ/10.000 dân | Bác sĩ | 7,46 | 7,5 | 7,95 | 8 | 106,6 | 100,6 |
14 | Số giường bệnh/10.000 dân | Giường | 26,77 | 27 | 29,2 | 29,2 | 109,1 | 100,0 |
15 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 95,5 | 95,7 | 95,7 | 95,8 |
|
|
16 | Xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 41 | 48 | 49 | 55 | 119,5 | 112,2 |
17 | Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt an toàn | % | 96 | 97,5 | 97,5 | 98,0 |
|
|
18
| Cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" | % | 94 |
| 94 | 94,2 |
|
|
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" | % | 88 |
| 90 | 88,4 |
|
| |
19 | Tỷ lệ người sử dụng Internet | % | 39,7 |
| 41,2 | 43 |
|
|
20 | Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia | % | 47,4 | 49,3 | 50,1 | 52,7 |
|
|
21 | Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá" | % | 68,8 | 68 | 68 | 70 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
22 | Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh | % | 92 | 95 | 95 | 95,5 |
|
|
23 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch | % | 56 | 65 | 65 | 68 |
|
|
24 | Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch | % | 93 | 93,2 | 93,2 | 93,36 |
|
|
25 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 90 | 90,5 | 90,5 | 90,9 |
|
|
26 | Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom | % | 64 | 75 | 75 | 80 |
|
|
27 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử lý | % | 41 | 55 | 55 | 56 |
|
|
28 | Tỷ lệ che phủ rừng ổn định | % | 44,5 | 45,4 | 45,5 | 46,4 |
|
|
- 1 Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 về triển khai Nghị quyết 39/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long