HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GIỐNG NGAO SINH SẢN VÀ CHẾ BIẾN NGAO GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới Thái Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Sau khi xem xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 42/BC-KTNS ngày 09/12/2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao giai đoạn 2011-2015 theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 05/12/2011, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh cho phát triển sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao trên địa bàn tỉnh Thái Bình (gọi chung là nhà đầu tư).
3. Điều kiện được nhận ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư được nhận ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư được các cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Địa điểm đầu tư sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Nguyên tắc hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư, việc hỗ trợ được thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động.
5. Nội dung ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao giai đoạn 2011-2015
5.1. Ưu đãi về đất đai
- Được thuê đất và hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
- Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và được trừ dần vào tiền thuê đất theo quy định.
5.2. Ưu đãi và hỗ trợ về tín dụng:
Nhà đầu tư có dự án sản xuất giống ngao sinh sản được ưu đãi và hỗ trợ về tín dụng như sau:
- Được vay vốn phục vụ sản xuất theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng cho đầu tư tài sản cố định trực tiếp phục vụ sản xuất giống ngao sinh sản (bao gồm: nhà sản xuất; ao chứa nước cấp, nước thải; trạm bơm nước mặn, nước ngọt; bể chứa nước mặn, nước ngọt, tháp lọc nước và các trang thiết bị phục vụ sản xuất). Số vốn được hỗ trợ lãi suất không quá số vốn đầu tư tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất sau khi đã trừ đi số vốn tự có của nhà đầu tư nêu trong dự án đã được chấp thuận đầu tư. Thời gian hỗ trợ không quá 02 năm kể từ ngày vay vốn.
5.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống ngao sinh sản tập trung: Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng công trình đường giao thông, cấp điện đến chân hàng rào các vùng sản xuất giống ngao sinh sản theo quy hoạch.
5.4. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho cơ sở chế biến ngao: Nhà đầu tư có dự án chế biến ngao được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm của tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2009-2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XV, kỳ họp thứ ba thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành từ trước đến hết ngày 16 tháng 10 năm 2018
- 2 Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành từ trước đến hết ngày 16 tháng 10 năm 2018
- 1 Hướng dẫn liên ngành 4107/HDLN-STC-SNN PTNT năm 2012 thực hiện quyết định số 43/2012/QĐ-UBND về quy định chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 do Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm của tỉnh Thái Bình giai đoạn năm 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Hướng dẫn liên ngành 4107/HDLN-STC-SNN PTNT năm 2012 thực hiện quyết định số 43/2012/QĐ-UBND về quy định chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 do Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Nghị quyết 24/2018/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành từ trước đến hết ngày 16 tháng 10 năm 2018