HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2016/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 5806/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với nội dung đánh giá khái quát như sau:
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, là năm khởi động để tạo tiền đề cho quá trình thực hiện trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, hạn mặn xảy ra nghiêm trọng, đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong bối cảnh khó khăn đó, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã đồng lòng, chung sức, cùng thực hiện thành công nhiệm vụ cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, đề án của Tỉnh ủy và xây dựng, triển khai nhiều chương trình, kế hoạch hành động của các ngành, địa phương. Qua đó, đã đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực; tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,3%; sản xuất công nghiệp và thương mại - dịch vụ tăng trưởng ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu du lịch, kim ngạch xuất khẩu, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển tăng so với cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp phục hồi sau hạn, mặn; cải cách hành chính được đẩy mạnh, môi trường đầu tư được cải thiện; số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng khá; các hoạt động văn hóa - xã hội và đảm bảo an sinh, chăm lo đời sống các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo được tập trung thực hiện khá tốt; quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định; số vụ tai nạn giao thông được kéo giảm so cùng kỳ,.v.v..
Bên cạnh kết quả đạt được, kinh tế - xã hội tỉnh nhà vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra (cụ thể là tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách trên địa bàn, kim ngạch xuất khẩu, huy động vốn đầu tư toàn xã hội,...); thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, mô hình hợp tác, liên kết sản xuất gắn với xây dựng chuỗi giá trị trong các sản phẩm nông nghiệp chủ lực chưa nhiều; công tác giải phóng mặt bằng và huy động sức dân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gặp khó khăn; kinh tế tập thể hoạt động thiếu ổn định, năng lực cạnh tranh chưa cao; tệ nạn nghiện ma túy và tội phạm liên quan đến ma túy có chiều hướng tăng, gây bức xúc trong xã hội; tình trạng khai thác cát trái phép, ô nhiễm môi trường trong sản xuất, chăn nuôi và an ninh nông thôn diễn biến phức tạp,.v.v..
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2017 được xác định là năm “hành động” để triển khai thực hiện đồng bộ các nghị quyết, chỉ thị, đề án, chương trình, kế hoạch,... đã được ban hành, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét trong nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và quy mô của doanh nghiệp trong tỉnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa và giảm nghèo bền vững; cải thiện tình hình an ninh nông thôn, kéo giảm án hình sự, ngăn chặn tệ nạn ma túy; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5%, trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,3%; khu vực dịch vụ tăng 8,2%; thuế sản phẩm tăng 6,9%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản chiếm 36,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 19,5%, dịch vụ chiếm 40,1% và thuế sản phẩm chiếm 3,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 830 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 15.500 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.159 tỷ đồng (có xổ số kiến thiết).
- Tổng chi ngân sách địa phương 7.163,6 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người tính theo GRDP đạt 30,2 triệu đồng/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%. Tạo việc làm cho 18.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 600 người.
- Duy trì mức sinh giảm dưới 12%o.
- Đạt 26,65 giường bệnh/vạn dân; 7,93 bác sĩ/vạn dân.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 80% dân số.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 10,7%.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,85%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 92%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 47%.
- Kéo giảm tai nạn giao thông trên cả ba mặt từ 5-10% so với năm 2016.
- Kéo giảm phạm pháp hình sự; nâng tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt từ 78% trở lên.
- Huấn luyện lực lượng thường trực đạt 98,5%; diễn tập khu vực phòng thủ 02 huyện và 25% cấp xã theo các phương án (A, A2, A4, Phòng chống lụt bão); tuyển quân năm 2017 đạt 100% chỉ tiêu.
3. Về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nhất là tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích mỗi làng nghề có lựa chọn đầu tư, giới thiệu một sản phẩm đặc thù. Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025, trong đó chú trọng xây dựng các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới, gắn với cung ứng nguyên liệu đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra đối với các sản phẩm chủ lực như bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, heo, bò, nghêu, tôm biển. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng gia trại, trang trại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt công tác tiêm phòng, vệ sinh phòng dịch, phát hiện và xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan. Nuôi thủy sản theo quy hoạch, tuân thủ lịch thời vụ. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả gắn với ứng dụng kỹ thuật cao; khuyến khích phát triển mô hình sản xuất ít phát thải khí nhà kính và thân thiện với môi trường; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển đánh bắt xa bờ theo tổ, đội tàu và phát triển dịch vụ hậu cần trên biển. Thực hiện tốt công tác dự báo, phòng chống có hiệu quả các thiên tai như hạn mặn, bão, triều cường,... hạn chế thấp nhất thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Triển khai xây dựng nông thôn mới đồng bộ ở các xã, tạo thành phong trào sâu rộng trong cả hệ thống chính trị và nhân dân; đổi mới nhận thức và cách tiếp cận xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung tổ chức lại sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân và ưu tiên thực hiện tốt các tiêu chí môi trường, an ninh trận tự, giao thông nông thôn; rà soát, lựa chọn những xã đạt từ 14 tiêu chí Nông thôn mới trở lên vào cuối năm 2016 để tập trung dồn sức nhằm hoàn thành các tiêu chí còn lại trong năm 2017 và được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vai trò chủ thể của mình để nhân dân tập trung thực hiện và hưởng thụ thành quả xây dựng nông thôn mới; hoàn thành các tiêu chí còn nợ của các xã đã công nhận đạt chuẩn.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng hạ tầng cung cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt giai đoạn 2016-2020, Đề án phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và Chỉ thị số 13-CT/TU về huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; tập trung huy động các nguồn vốn giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận, cụm công nghiệp Phú Hưng, Long Phước, Hữu Định, Thành Thới B, An Đức - thị trấn Ba Tri và mở rộng cụm công nghiệp Phong Nẫm,... để thu hút đầu tư. Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư sớm triển khai dự án; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án chậm triển khai. Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành thủ tục để sớm cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án lớn đang khảo sát như: nhà máy sữa Vinamilk, nhà máy bia Sài Gòn, các dự án điện gió,... Trong quý I năm 2017, tập trung tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư, ra mắt cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu và trao quyết định đầu tư cho một số dự án lớn.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp gắn với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tạo sự đồng bộ trong phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa các ngành, các cấp. Rà soát rút ngắn ít nhất 1/3 thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường; tiếp tục cải cách thủ tục thuế; duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ở nhóm tốt; tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp 1 lần/tháng. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp; đồng thời xây dựng chính sách đặc thù của địa phương về phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu. Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và khởi nghiệp, tổ chức xúc tiến đầu tư và khởi nghiệp cấp huyện.
d) Thực hiện tốt Đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án của các chủ đầu tư tiềm năng, quy mô lớn như Vincom, Hoàn Cầu, Nguyễn Kim,... trên địa bàn; quản lý chặt chẽ việc đầu tư phát triển chợ nông thôn, không để phát sinh tranh chấp, khắc phục vấn đề hình thành các chợ tự phát. Tăng cường quản lý an toàn điện nông thôn và phấn đấu xóa điện kế cụm nông thôn. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và chất lượng chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về hội nhập cho các doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ không để hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường. Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng và sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bến Tre đến năm 2020, nâng cao chất lượng phục vụ các khu du lịch hiện có, sớm triển khai dự án khu du lịch Cồn Bửng; đồng thời tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, đào tạo,.v.v..
đ) Quản lý thu, chi ngân sách chặt chẽ, đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch, chi ngân sách tiết kiệm và hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn. Rà soát, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó quan tâm thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), ưu tiên nguồn lực đầu tư những công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn; tập trung cải cách thủ tục hành chính về đầu tư công và mạnh dạn phân cấp nguồn lực đầu tư. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát để ngăn ngừa sai phạm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
e) Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên; nâng cao chất lượng phục vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai, quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi bồi ven sông, ven biển; triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm vấn nạn khai thác cát trái phép, tình trạng gây ô nhiễm môi trường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại); thực hiện Dự án đóng cửa bãi rác Phú Hưng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý rác Hữu Định; xây dựng mô hình xử lý rác thải nông thôn, xử lý có hiệu quả chất thải và mùi hôi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm; nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường.
g) Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020; tổ chức sắp xếp mạng lưới trường, lớp hợp lý, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết dạy - học; quan tâm phát triển bậc học mầm non theo hướng xã hội hóa; tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, gắn với chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp”; quan tâm giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh; sắp xếp lại các trường cao đẳng, trung cấp để nâng cao hiệu quả hoạt động và phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư cơ sở giáo dục ngoài công lập; thành lập Phân hiệu Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre.
Nâng cao chất lượng dân số và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; cải thiện y đức của đội ngũ y, bác sĩ và chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế từ tỉnh đến xã; tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, không để dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên diện rộng. Tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra. Tiếp tục đầu tư hệ thống y tế cơ sở theo quy hoạch; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư bệnh viện đa khoa 500 giường; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế tư nhân, quản lý giá thuốc và chất lượng thuốc, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tập thể.
Phát huy các giá trị truyền thống văn hóa và phát triển toàn diện con người Bến Tre; tổ chức chu đáo các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, địa phương; thường xuyên kiểm tra, nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phát triển phong trào thể dục thể thao sâu rộng trong quần chúng nhân dân và trong trường học, thực hiện tốt công tác phổ cập bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em; tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh và tham gia các giải cấp khu vực và toàn quốc. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững; thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động; các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi và bình đẳng giới.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là các nhiệm vụ nghiên cứu liên quan đến phát triển chuỗi giá trị, tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ như: Bò, dừa, bưởi da xanh và phát triển nông nghiệp đô thị. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo; phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương; phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao và khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục triển khai Dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020; nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
h) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 07-CT/TU của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020. Rà soát, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính,... đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương và quy định của Trung ương; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; tạo sự đồng bộ trong phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính giữa các ngành, các cấp. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức công chức, công vụ. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng và tuyển quân đạt chỉ tiêu. Quản lý chặt chẽ chủ quyền, an ninh biên giới biển. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 09-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông; tăng cường công tác nắm tình hình, thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; củng cố và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự vùng nông thôn; kiểm soát chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý người nghiện ma túy như: cai nghiện tập trung tự nguyện, cai nghiện tập trung bắt buộc, cai nghiện tại cộng đồng, điều trị bằng thuốc Methadone,...; kéo giảm tội phạm, nhất là tội phạm giết người, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức tiếp công dân đúng quy định, tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, không để đơn thư tồn đọng kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân.
k) Triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập; tập trung công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về hợp tác kinh tế để chủ động khai thác cơ hội, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập, góp phần phát triển doanh nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 3 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 3 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành