HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2016/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 299/BC-UBND ngày 06/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
I. Kết quả chủ yếu
Năm 2016, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch 5 năm 2016-2020; tình hình thế giới và khu vực diễn biến khó lường; trong nước có nhiều khó khăn, thách thức, thời tiết diễn biến phức tạp, bất thường gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, kịp thời ban hành đầy đủ các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện những nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 đạt được kết quả khá toàn diện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 8,1%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 44,5 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, thủy sản 13,2% - công nghiệp, xây dựng 49,7% - dịch vụ 37,1%. Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, giá trị sản xuất tăng 2,53%. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 82.251 ha, trong đó gieo cấy lúa 74.158 ha, giảm 3.318 ha; năng suất lúa bình quân đạt 61,7 tạ/ha. Diện tích lúa giảm chủ yếu do chuyển đổi trồng lúa từ hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm kết hợp chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, phát triển trang trại, năm 2016 chuyển đổi được 1.373 ha. Diện tích và giá trị của các loại cây khác đều tăng so với năm 2015. Chăn nuôi gia súc, gia cầm chuyển dịch tích cực, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Thực hiện hiệu quả cải tạo chất lượng sản phẩm, cơ cấu con giống, đưa tỷ lệ đàn bò lai 3 máu lên khoảng 38%, tỷ lệ nạc hóa đàn lợn đạt trên 80%, bò lai sind đạt gần 100%, tỷ lệ gà lông màu đạt gần 90% (gà Đông Tảo và Đông Tảo lai đạt 20%). Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, dự kiến hết năm 2016, bình quân toàn tỉnh đạt 16,1 tiêu chí/xã, tăng 1,4 tiêu chí/xã so với năm 2015, có 60 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, đạt 41,38%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%; giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 9,54%. Kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu 3.197 triệu USD. Hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư tăng mạnh, năm 2016 thu hút đầu tư 194 dự án mới với số vốn đăng ký trên 13 nghìn tỷ đồng và 334,55 triệu USD. Thu ngân sách 9.009 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 6.300 tỷ đồng; chi ngân sách 7.535 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.923 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 28.200 tỷ đồng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tiếp tục được chú trọng; hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh; cơ bản hoàn thành dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng giao thông vận tải tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, các dự án giao thông đang được đẩy nhanh tiến độ, quản lý vận tải được quan tâm, chú trọng, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí. Công tác giáo dục y tế, văn hóa, lao động, đạt được nhiều kết quả tích cực; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%; tỷ lệ hộ nghèo dự kiến còn 5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 56%, tạo thêm việc làm mới 2,18 vạn lao động; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 76,6%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 76,2%; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 86%, tỷ lệ gia đình văn hóa 89%. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh có nhiều tiến bộ. Quốc phòng, an ninh đảm bảo trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
II. Hạn chế, yếu kém
Việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở một số ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tích tụ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn; kinh tế tập thể, kinh tế trang trại còn hạn chế. Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án lớn, trọng điểm còn chậm. Công tác quản lý và sử dụng đất đai vẫn còn hạn chế; một số địa phương chưa tích cực chỉ đạo dồn thửa đổi ruộng. Việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường chưa kiên quyết; còn diễn ra tình trạng khai thác cát trái phép trên sông, bán lớp đất màu. Hoạt động quản lý vận tải còn yếu; vi phạm hành lang an toàn đường bộ còn diễn ra khá phổ biến. Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm; chất lượng dạy nghề ở một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu; vẫn còn tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định. Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ 3 trở lên vẫn ở mức cao. Tình trạng vi phạm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm diễn biến phức tạp. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo còn một số hạn chế cần tiếp tục khắc phục.
B. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CƠ BẢN 2017
I. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục ổn định kinh tế, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột phá kiểm soát giá cả, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ hiện đại có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; huy động mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng hạ tầng giao thông; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tập trung tinh giản biên chế. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 8%. Giá trị sản xuất nông nghiệp-thủy sản tăng 2,6%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%, giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 9,5%. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 12,2% - công nghiệp, xây dựng 50% - dịch vụ 37,8%. GRDP bình quân đầu người đạt 48 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu đạt 3,68 tỷ USD. Thu ngân sách 10.650 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 7.850 tỷ đồng (tăng 60 tỷ đồng so với trung ương giao), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.800 tỷ đồng; chi ngân sách 7.616,2 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 1.783,5 tỷ đồng, chi thường xuyên 5.623,1 tỷ đồng.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng các hoạt động y tế, giáo dục và đào tạo, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 1,5%; tạo thêm việc làm mới cho 2,2 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 57%; tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 82,2%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%; tỷ lệ làng, khu phố văn hóa 87%, tỷ lệ gia đình văn hóa 90%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định và hướng dẫn của trung ương, Chính phủ, các bộ, ngành; nghị quyết, chương trình, đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 27/6/2016 của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng 2030; tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phấn đấu năm 2017 đạt cơ cấu tương ứng: Trồng trọt 43,2%, chăn nuôi, thủy sản 54,8%, dịch vụ nông nghiệp 2%. Đẩy mạnh chuyển đổi diện tích đất trồng lúa thu nhập thấp sang mô hình nuôi trồng tổng hợp. Chuẩn bị tốt các điều kiện, nhất là giống, thủy lợi, vật tư nông nghiệp cho sản xuất. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các phương án phòng chống lụt, bão, úng, giảm nhẹ thiên tai và quản lý đê điều. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm từ 20 - 24 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bình quân toàn tỉnh đạt 16,6 tiêu chí/xã.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, loại bỏ rào cản bất hợp lý, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo điều kiện tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của người dân và doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, tiến độ các công trình, dự án đang triển khai, khuyến khích các dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng lực sản xuất. Rà soát, chấn chỉnh, thu hồi những dự án chậm quá thời hạn, không thực hiện đầu tư.
4. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phát triển thương mại quốc gia giai đoạn 2016-2020; Đề án phát triển thị trường trong nước và Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường; tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong nước. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, hàng không nhãn mác, hàng giả, đầu cơ nâng giá.
5. Tăng cường quản lý thuế, chống thất thu, gian lận và nợ đọng thuế, quản lý chặt chẽ nhiệm vụ thu và nguồn thu, không để phát sinh nợ đọng thuế. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân chây ỳ, không chịu nộp thuế. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu. Chú trọng hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, tín dụng đối với các hộ nghèo, cận nghèo.
6. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Chủ động xây dựng kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020. Huy động các nguồn lực xã hội và ngân sách nhà nước để tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt hạ tầng giao thông. Tích cực phối hợp với các bộ, ngành trung ương huy động vốn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và hoàn thành tuyến đường nối 2 đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và cầu Giẽ - Ninh Bình; nâng cấp quốc lộ 38 đoạn qua tỉnh Hưng Yên. Phấn đấu hoàn thành các công trình: Đầu tư xây dựng tuyến đường ĐT.386 từ thị trấn Trần Cao đến bến phà La Tiến; các dự án xây dựng Cầu Khé, Cầu Tây, Cầu Bà Sinh; cơ bản hoàn thành dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp ĐT.382 (đường 199 cũ); triển khai thi công Dự án cải tạo nâng cấp đường ĐT.387 (Lương Tài-Bãi Sậy) và Dự án Đường nối vành đai V vùng Thủ đô Hà Nội trên địa phận tỉnh Thái Bình với QL.38B và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Dự án đường trục kinh tế Bắc - Nam. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ và đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để xây dựng đô thị Mỹ Hào sớm trở thành thị xã. Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác đối với các dự án, công trình ngay từ khi triển khai.
7. Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài nguyên môi trường. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020); phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các huyện, thành phố. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường; tập trung công tác bảo vệ môi trường nông thôn, các làng nghề, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; đầu tư xây dựng vận hành lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cấp huyện; giải quyết, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường sông Bắc Hưng Hải; triển khai đầu tư, xây dựng các trạm quan trắc tự động ở một số khu, cụm công nghiệp; xử lý triệt để ô nhiễm môi trường thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo; hoàn thành xây dựng khu xử lý rác thải xã Dị Sử, mở rộng khu xử lý chất thải Đại Đồng. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát trên tuyến sông Hồng, sông Luộc.
8. Đẩy mạnh chuyển giao xây dựng các mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài, dự án khoa học công nghệ phải được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ hạt nhân và quản lý công nghệ.
9. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chuyển nhanh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, sinh viên, học đi đôi với hành; quan tâm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho học sinh. Nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu trên 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đỗ vào các trường đại học, trên 80% số học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia đạt giải. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, đồng thời có cơ chế ưu đãi và tăng cường quảng bá để thu hút các trường đại học về Khu Đại học Phố Hiến và địa bàn tỉnh.
10. Xây dựng hệ thống y tế phát triển toàn diện theo hướng hiện đại và chuyên sâu. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, có giải pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng quỹ Bảo hiểm y tế; tăng cường công tác y tế dự phòng, phòng, chống dịch bệnh; ngăn chặn, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lớn xảy ra. Thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba và mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập trung chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm, xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Huy động nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống các đối tượng chính sách. Chú trọng công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề, tư vấn, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện các Đề án Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm. Quản lý chặt chẽ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động. Triển khai hiệu quả công tác giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, hướng tới thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; phấn đấu hoàn thành xây mới, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo theo Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
12. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam. Coi trọng bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa. Hoàn thành xây dựng 53 nhà văn hóa thôn chưa có nơi sinh hoạt cộng đồng; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ để từng bước triển khai xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh. Nâng cao chất lượng cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, chú trọng xây dựng các môn thể thao mũi nhọn.
13. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh đến năm 2020. Đẩy mạnh triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình. Phát triển và mở rộng khả năng cung cấp; đồng thời, quản lý chặt chẽ các dịch vụ thuê bao di động, internet, đặc biệt là thông tin trên các mạng xã hội.
14. Đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Triển khai đồng bộ phần mềm tổ chức mô hình bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tới tất cả các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Tổ chức khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ công của tỉnh và sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, tinh giản biên chế; rà soát, điều chỉnh, bố trí vị trí việc làm cho cán bộ bán chuyên trách cấp xã để nâng cao hiệu quả làm việc. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và cương quyết loại bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
15. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác củng cố quốc phòng, an ninh, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, từng bước đầu tư cho các hạng mục trong xây dựng khu vực phòng thủ kết hợp với phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh; trước mắt phục vụ cho nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2017. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội, an ninh tôn giáo. Tập trung xử lý dứt điểm một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, kiên quyết không để xảy ra điểm nổi cộm phức tạp mới. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, định hướng dư luận.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nhiệm vụ kế hoạch năm 2017 rất nặng nề, đòi hỏi các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện nhiệm vụ ngay từ đầu năm, Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, lực lượng vũ trang trong tỉnh nỗ lực phấn đấu; tập trung chỉ đạo, điều hành, thực hiện quyết liệt hơn để khắc phục những hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 338/QĐ-HĐND năm 2017 đính chính sai sót về căn cứ, thể thức, kỹ thuật trình bày trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 2 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Chương trình 320/CTr-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 6 Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Nghị quyết 154/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Pòng năm 2017
- 8 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10 Nghị quyết 75/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 11 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12 Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 13 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14 Nghị quyết 19/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 15 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17 Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18 Nghị quyết 85/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 20 Quyết định 2577/QĐ-BTC năm 2016 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 5 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6 Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 7 Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Nghị quyết 85/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9 Nghị quyết 154/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Pòng năm 2017
- 10 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12 Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 13 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14 Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15 Chương trình 320/CTr-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 16 Nghị quyết 75/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 17 Nghị quyết 19/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 18 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 19 Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 20 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018