HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2007/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐIỂM 2.1 NGHỊ QUYẾT SỐ 26/2005/NQ-HĐND NGÀY 16/12/2005 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG NÂNG CAO THU NHẬP TRÊN MỘT ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH CANH TÁC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2005/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác giai đoạn 2006-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 26/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số 65/BCTT-BKT&NS ngày 09/12/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh điểm 2.1 Nghị quyết số 26/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Đối với huyện Pác Nặm:
Những hộ gia đình thực hiện công thức luân canh theo đề án được duyệt đạt giá trị sản lượng quy đổi từ 45 triệu đồng/ha/năm trở lên mà có diện tích canh tác tối thiểu từ 0,1 ha trở lên thì được hưởng chính sách khuyến khích của tỉnh là: 1.000.000đồng/ha.
2. Các huyện, thị xã còn lại:
Những hộ gia đình thực hiện công thức luân canh theo đề án được duyệt đạt giá trị sản lượng quy đổi từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên mà có diện tích canh tác tối thiểu từ 0,1 ha trở lên thì được hưởng chính sách khuyến khích của tỉnh là: 1.000.000đồng/ha.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và được áp dụng từ ngày 01/01/2008.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND thông qua đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2009/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 4 Quyết định 150/2005/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 13/2009/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 2 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND thông qua đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020