HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2010/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với những đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010, mục tiêu và giải pháp năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan trình tại kỳ họp. Năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời của Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với sự quyết tâm cao của các cấp các ngành; sự đoàn kết, nỗ lực của các tầng lớp nhân dân; sự năng động của các thành phần kinh tế, nên kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch năm, nhưng kinh tế vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá, cao hơn bình quân chung trong khu vực, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tăng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện, an sinh xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng địa phương được tăng cường, cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được triển khai tích cực.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2011
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2011 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015. Do vậy, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh phải tăng cường đoàn kết, nỗ lực phấn đấu: Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; tập trung xây dựng nông thôn mới; phát triển văn hóa, giáo dục; tiếp tục cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2010 | Kế hoạch năm 2011 | Chỉ tiêu Đại hội XX |
1 | Tốc độ tăng trưởng GDP | % | 16 | 16,02 | 14 |
2 | Tốc độ tăng GTSX (giá CĐ 1994) |
|
|
|
|
| + Công nghiệp - Xây dựng | % | 21,04 | 18,55 | 15 |
| Trong đó: Công nghiệp | % | 18,9 | 20,5 | 16 |
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 3,02 | 2,5 | 2,5 |
| + Dịch vụ | % | 21 | 21 | 19 |
3 | Cơ cấu kinh tế trong GDP: |
|
|
|
|
| + Công nghiệp - xây dựng | % | 47,3 | 48 | 48 |
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 16,2 | 14,2 | 10 |
| + Dịch vụ | % | 36,5 | 37,8 | 42 |
4 | GDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 20,7 | 24/ng/năm | 50/ng/năm |
5 | Vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 19.200 | 17.000 | 15.000/năm |
6 | Sản lượng lương thực có hạt | Vạn tấn | 51,4 | 49 | 48/năm |
7 | Thu ngân sách | Tỷ đồng | 2.900 | 2.950 | 4.200 |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 80 | 100 | 300 |
9 | Khách du lịch | Ngh.lượt | 3.275 | 3.500 | 6.000 |
| Trong đó: khách du lịch lưu trú | Lượt | 185.000 | 220.000 | 1.000.000 |
| Các chỉ tiêu về Văn hóa - Xã hội |
|
|
|
|
10 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
|
|
|
|
| + Mầm non | % | 50,3 | 55 | 70 |
| + Tiểu học (mức độ 2) | % | 13,2 | 20 | 50 |
| + THCS | % | 49 | 53 | 70 |
| + THPT | % | 14,8 | 25 | 50 |
11 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | % | 17 | 16,5 | 14 |
12 | Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề | % | 28 | 31 | 40 |
13 | Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) | % | 12,3 | 10 | <7 |
| Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
|
|
14 | Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh |
|
|
|
|
| + Khu vực nông thôn | % | 80 | 82 | 90 |
| + Khu vực thành thị | % | 90 | 92 | 98 |
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng, chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh các quy hoạch, kế hoạch từng lĩnh vực, ngành, từng địa phương đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tập trung cao cho phát triển công nghiệp, xây dựng; huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư và các doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên các công trình dự án trọng điểm, nhất là các dự án có công nghệ tiên tiến, sản phẩm cạnh tranh cao, nộp ngân sách lớn và giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư các dự án. Phát triển các sản phẩm công nghiệp tạo ra giá trị lớn như cơ khí, lắp ráp ô tô, điện tử; tăng sản lượng các sản phẩm chính như: Xi măng - clanke, thép cán, thép kết cấu tiêu chuẩn, gạch đất nung, phân bón hóa học v.v... gắn với bảo vệ môi trường bền vững. Quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách, phát huy hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, tập trung thanh toán nợ xây dựng cơ bản. Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp, kinh tế tập thể tạo việc làm cho nhiều lao động và có năng suất, chất lượng sản phẩm.
3. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 14. Phấn đấu sản lượng lương thực có hạt đạt trên 49 vạn tấn, có nhiều diện tích canh tác đạt 100 triệu đồng/ha/năm. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề, kinh tế đồi rừng, kinh tế biển. Phát triển chăn nuôi gắn với phòng chống dịch bệnh, nhân rộng mô hình chăn nuôi con đặc sản. Tiếp tục đổi mới quản lý, phát triển, bảo vệ rừng. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, các công trình thủy lợi trọng điểm, chủ động phòng, chống lụt bão. Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên tiết kiệm, đúng quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, tăng cường quản lý nhà nước về môi trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng, giá cả vật tư nông nghiệp, tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp của nông dân.
4. Phấn đấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 2.950 tỷ đồng trở lên. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; ưu tiên chi cho các mục tiêu phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có cơ chế huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư, doanh nghiệp để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất.
5. Tập trung phát triển du lịch, dịch vụ, khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, các cơ sở lưu trú chất lượng cao; tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Ninh Bình, mang tính văn hóa và có bản sắc riêng tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư lĩnh vực dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Đẩy mạnh hoạt động thương mại, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Phát triển, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và truyền thống Cố đô Hoa Lư. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đồng thời chú trọng giáo dục mũi nhọn. Tăng cường cơ sở vật chất chương trình kiên cố hóa trường, lớp; tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch giai đoạn 2011-2015; rà soát mạng lưới trường lớp ở các cấp học để từng bước sắp xếp, tổ chức lại cho phù hợp.
7. Phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị y tế; đầu tư thiết bị hiện đại cho các Bệnh viện chuyên khoa, Bệnh viện đa khoa, các Trung tâm y tế huyện. Chủ động công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, quan tâm hỗ trợ đầu tư cho các nhà văn hóa thôn, xóm, tổ dân phố. Tiếp tục thực hiện quy hoạch, đầu tư sân bãi thể dục thể thao và điểm vui chơi cho trẻ em ở cơ sở. Tạo điều kiện mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách giảm nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% theo tiêu chí mới.
8. Tập trung cao sự chỉ đạo, điều hành hoàn thành thắng lợi cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo tuyệt đối an toàn, để cuộc bầu cử thực sự trở thành ngày hội lớn của nhân dân trong tỉnh. Xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; đẩy mạnh cải cách hành chính các lĩnh vực: Thể chế, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, quản lý tài chính công, trước hết là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Tăng cường công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; chủ động đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm. Nắm chắc tình hình, chủ động giải quyết các vấn đề về an ninh nội bộ, an ninh nông thôn, tôn giáo, văn hóa tư tưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; toàn dân tích cực đấu tranh phòng chống các tai, tệ nạn xã hội, tăng cường các biện pháp phòng, tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Phát huy Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kiên quyết ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm mất ổn định xã hội. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử của ba ngành tham gia tố tụng hình sự. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; các khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác thi hành án.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cử tri và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, thống nhất, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua và được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 2 Quyết định 103/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 3 Quyết định 103/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020