UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1388/2006/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 05 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN YÊN MÔ GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH lãnh thổ;
Theo đề nghị của UBND huyện Yên Mô tại tờ trình số 183/TT-UBND ngày 14/6/2006 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 372/TT-KH&ĐT, ngày 27 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 gồm những nội dung sau:
I. Định hướng và mục tiêu chủ yếu của quy hoạch:
a, Định hướng chủ yếu:
- Phát huy mọi nguồn lực, trước hết là nguồn lực con người, khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, chuẩn bị tốt môi trường đầu tư với các chính sách hữu hiệu đề thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế, từng bước rút ngắn khoảng cách về GDP bình quân/đầu người so với tỉnh và cả nước.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là du lịch, kết hợp với phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, đặt mục tiêu phát triển của huyện trong mối quan hệ hữu cơ với phương hướng phát triển chung của cả nước, của vùng Đồng bằng sông Hồng và của tỉnh.
- Phát triển kinh tế phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, khắc phục các tệ nạn xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp nhân dân, tăng cường an ninh - quốc phòng, bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Tạo dựng nguồn nhân lực trong bối cảnh mới (hội nhập sâu vào nên kinh tế quốc tế). Nâng cao thể lực và trí lực cho người dân. Nâng tầm hiểu biết và nhận thức, xây dựng quyết tâm, kích thích những nỗ lực vươn lên đóng góp của mỗi người dân cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
- Phát huy tối đa các nguồn lực của huyện, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước - thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, bệnh viện, trạm xá, trường học….), gắn với phát triển và cải thiện các dịch vụ kinh tế - xã hội.
b. Mục tiêu phát triển: (Thực hiện theo phương án 1)
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006-2010 đạt 11%/năm và định hướng đến năm 2020 đạt 12%/năm.
- Giai đoạn 2006-2010, GDP tăng bình quân 11%/năm với cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản – thương mại, dịch vụ - công nghiệp TTCN, xây dựng; theo tỷ lệ tương ứng đạt 45%-33%-22% vào năm 2010.
- Giai đoạn 2010-2010, GDP tăng bình quân 12%/năm với cơ cấu kinh tế Công nghiệp TTCN, xây dựng - nông, lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng đạt 35% - 35% - 30% vào năm 2020.
2. GDP bình quân đầu người đạt 4,6 triệu đồng vào năm 2010 và 10,77 triệu đồng vào năm 2020.
3. Về văn hoá xã hội:
- Đến năm 2010 phấn đấu 100% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I, trong đó có 4 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II và 30% xã, thị trấn, có trường chuẩn THCS và mầm non. Đến năm 2020 có 50% trường THCS, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và hoàn thành phổ cập PTTH.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số xuống dưới 0,25%o.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn dưới 12% và năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo.
- Năm 2010 có 90% dân số được dùng nước sạch. Năm 2020 đạt 100% số hộ được dùng nước sạch.
- Hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 3.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ 20 – 25% vào năm 2010 và 45-50% vào năm 2020.
4. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội với 100% số xã đạt tiêu chuẩn đơn vị an toàn quốc phòng.
5. Giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững, hạn chế tối đa các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là khu vực thị trấn, thị tứ, các khu và điểm du lịch.
II. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1. Nông lâm nghiệp thuỷ sản.
- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phâm, chú trọng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010 là 4,7 - 5,7%/năm, đến năm 2020 là 5 - 6%.
- Phát triển các vùng sản suất chuyên canh.
+ Vùng đất chuyên trồng ngô và các cây công nghiệp ngắn ngày đậu tương, lạc, rau mầu, hoa.
+ Vùng sản xuất lúa chất lượng cao năm 2006 đạt 1.000 ha và năm 2010 là 2.000 ha.
+ Diện tích đất trồng lúa năm 2006 là 6.300 ha và năm 2010 là 6.000 ha, năm 2020 là 5.500 ha.
+ Vùng ruộng trũng trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang gieo cấy lúa xuân kết hợp nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 là 500 ha, đến năm 2020 là 1.000 ha. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở cac shồ chứa nước theo hướng kết hợp nuôi cá với bảo vệ nguồn lợi và du lịch sinh thái 500 ha.
+ Chuyển đổi vùng đất cao, khó tưới sang trồng cỏ để phát triển đàn bò 300 ha năm 2010 và 500 ha năm 2020.
- Phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm và nâng cao chất lượng đàn lợn, cải tạo đàn bò địa phương, đến năm 2010 cơ bản sinh hoá đàn bò.
- Về lâm nghiệp xây dựng dự án trồng và bảo vệ - khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ 1.524 ha ở các xã có rừng.
2. Công nghiệp TTCN.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp thông qua khôi phục và phát triển các làng nghề hướng vào xuất khẩu cói, mây, tre, các sản phẩm công nghiệp dệt may, thêu ren, sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất, đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp TTCN giai đoạn 2006-2010 là 18-19%/năm, đến năm 2020 là 13-15%.
- Xây dựng 3 cụm công nghiệp tập trung.
+ Cụm công nghiệp Mai Sơn có diện tích 17,3 ha ở phía Bắc giáp Quốc lộ 1A thuộc xã Mai Sơn, các ngành nghề dự kiến thu hút: Chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp may, gia công cơ khí, thức ăn gia súc, đồ gỗ mỹ nghệ.
+ Cụm công nghiệp Yên Thịnh, có diện tích 10 ha ở thị trấn Yên Thịnh dự kiến các ngành nghệ: Dệt may, sản xuất chế biến hàng thủ công truyền thống, chế biến cói xuất khầu.
+ Cụm công nghiệp Yên Mạc: Diện tích 10 ha, dự kiến cac ngành nghề: Sản xuất đồ gỗ, hàng thủ công truyền thống, chế biến nông sản thực phẩm.
+ Xây dựng các làng công nghiệp TTCN theo điều kiện của địa phương đến năm 2010 là 50 ha.
3. Thương mại dịch vụ du lịch:
Phát triển hệ thống thương mại dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Khai thác tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn, nhất là khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Thái, khu du lịch thể thao hồ Yên Thắng. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị các ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2006-2010 là 16-17%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 11% và giai đoạn 2016-2020 là 8%/năm.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng:
4.1. Giao thông:
Phát triển giao thông phù hợp với quy hoạch của cả nước và của tỉnh, huy động các nguồn lực đề phát triển giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hoá và dân sinh.
Đề nghị nhà nước đầu tư làm mới đường quốc lọ 12B, đầu tư cải tạo nâng cấp đường ĐT480, đường ĐT480E đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, đường DT 480B, đường DT480C nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, làm mới tiếp đường ĐT 480 từ trung tâm chợ Lồng xã Yên Phong đến đường ĐT 481B đi Khánh Hồng, Yên Khánh.
- Cải tạo nâng cấp một số tuyến đường: Yên Hoà – Yên Đồng, đường Đồi Vải – Yên Duyên, đường Ngò – Yên Phong, đường Yên Đồng – Yên Lâm..
- Đường thuỷ: Tập trung nạo vết một số tuyến sông chính để tăng cường khả năng giao thông đường thuỷ và tiêu nước. Xây dựng 3 cảng nổi địa là cảng Ngò (cầu Lạc Hiền), cảng Lồng (cầu Bút) và cảng Cầu Rào.
4.2: Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phòng chống lụt bão. Bao gồm: Nạo vét hệ thống kênh trục, sửa chữa các trạm bơm, các cống điều tiết và hệ thống thuỷ lợi nội đồng.
- Tu bổ nâng cấp các tuyến đê.
4.3: Cải tạo nâng cấp hệ thống điện trung áp từ 10KV lên 22KV, cải tạo hệ thống lưới điện hạ thế, bố trí hợp lý các trạm biến áp để nâng cao chất lượng đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
5. Lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá xã hội:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trên phạm vi toàn huyện. Đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động củ các trung tâm học tập cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng công tác y tế cộng đồng, đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã.
- Bệnh viện trung tâm huyện xây mới và đưa vào sử dụng cuối năm 2006. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã, thị trấn có trạm y tế kiên cố và có bác sỹ làm việc tại trạm (100% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế).
- Phát triển nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, TDTT, xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh, phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã, thị trấn và 70% thôn xóm có điểm vui chơi, sân vận động, nhà văn hoá.
6. Phát triển không gian lãnh thổ:
- Quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý theo hướng giảm dần và ổn định diện tích trồng lúa trên cơ sở cân đối đảm bảo an ninh lương thực. Chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa kèm hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp cấy 1 vụ lúa xuân. Diện tích ruông cao xấu, cấy lúa, trồng mầu kém hiệu quả, chuyển đổi sang mô hình trang trại chăn nuôi hộ gia đình và trồng cỏ chăn nuôi. Bố trí hợp lý xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010
Đơn vị tính: ha
| 2005 | 2010 | Lâu dài |
Tổng diện tích tự nhiên | 14.408 | 14.408 | 14.408 |
- Đất nông nghiệp | 8.632 | 8.739 | 8.600 |
1. Đất trồng cây hàng năm | 7.820 | 7.817 | 7.800 |
+ Đất trồng cây mầu (ngô, lạc đậu tương) | 1.000 | 1.100 | 1.000 |
+ Đất trồng lúa (2 lúa) | 6.500 | 6.000 | 5.500 |
+ Cây trồng khác | 120 | 217 | 300 |
+ Nuôi trồng thủy sản (lúa – cá) | 200 | 500 | 1.000 |
2. Đất vườn tạp | 383 | 73 |
|
3. Đất trồng cây lâu năm | 12 | 319 | 300 |
4. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản | 416 | 500 | 500 |
- Phát triển đô thị và nông thôn:
Phát triển đô thị, các khu dân cư tập trung, tạo yếu tố ban đầu để phát triển công nghiệp và dịch vụ từ nay đến năm 2020 sẽ hình thành các thị trấn, thị tứ mới trên địa bàn theo lộ trình.
+ Các thị trấn: Mở rộng thị trấn Yên Thịnh, khi có điều kiện xây dựng các thị trấn Mai Sơn, Bút, Lồng.
+ Các thị tứ: Chợ Tu (Yên Thắng), chợ Bến (Khánh Thượng), chợ Cầu Hội (Yên Thái).
III. Các giải pháp chủ yếu:
1. Xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, lựa chọn và xây dựng triển khai các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đến năm 2010, bao gồm các dự án phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn khoàng 800 tỷ đồng giai đoạn 2006 – 2010, giai đoạn 2010 – 2020 là 3.000 -4.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư cho sản xuất: Chủ yếu huy động nguồn vốn từ trong dân và tư các doanh nghiệp (trong và ngoài địa bàn), một phần vay vốn tín dụng của nhà nước.
- Các dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng sản xuất – xã hội là những dự án đầu tư lớn, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, có thể huy động từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước và vốn do dân đóng góp.
- Thực hiện đầu tư tập trung để nhanh chóng mang lại hiệu quả, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo động lực cho một số ngành; Các khu công nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, phát triển các khu du lịch.
2. Thực hiện các cơ chế chính sách về đất đai, về ưu đãi đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ….tạo điều kiện khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng thị trường hợp tác thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
- Chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, có kế hoạch và bước đi cho việc đào tạo và nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực, quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán bộ cơ sở.
Điều 2. UBND huyện Yên Mô chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; tiến hành công khai quy hoạch, thực hiện việc rà soát và xây dựng các quy hoạch chi tiết, chi tiết hoá thành kế hoạch thực hiện các dự án, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Điều 3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND huyện Yên Mô cụ thể hoá Quy hoạch ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện để tạo điều kiện cho huyện đạt được các mục tiêu đề ra.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành của tỉnh và Chủ tịch UBND huyện Yên Mô chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
- 1 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 3 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Long An
- 6 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Thông tư 05/2003/TT-BKH hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 3 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Long An