HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2012 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.
Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và ổn định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế lạm phát. Đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá quan trọng gắn với huy động, khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển đô thị. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống người dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12,5% trở lên so với năm 2012;
- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.380 USD;
- Giá trị sản xuất các ngành theo giá cố định (giá 94) tăng so năm 2012:
+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng 5,5%;
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17%;
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 14%;
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 94):
+ Nông - lâm - thủy sản : 22,0%
+ Công nghiệp - xây dựng : 34,0%
+ Dịch vụ : 44,0%
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá hiện hành):
+ Nông - lâm - thủy sản : 35,0%
+ Công nghiệp - xây dựng : 30,0%
+ Dịch vụ : 35,0%
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2012;
- Thu ngân sách tăng 13,32% so với ước thực hiện năm 2012;
- Đầu tư phát triển trên địa bàn bằng 32% GDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%;
- Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 53% tổng lao động xã hội;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,03%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14,6%;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 50% tổng dân số;
- 53,7% Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (51 Trung tâm).
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92%;
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;
- Tỷ lệ rừng bị che phủ đạt 32,7%;
- Trên 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường;
- 90% chất thải rắn ở đô thị; chất thải công nghiệp, chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp với những giải pháp trọng tâm dưới đây:
1. Tiếp tục có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện của tỉnh, phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tập trung thực hiện các chính sách, đề án, kế hoạch của tỉnh đã ban hành, đặc biệt nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
3. Đẩy mạnh cải cách và công khai thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong xu thế mới. Tạo môi trường thông thoáng, minh bạch trong các giao dịch hành chính giữa chính quyền với doanh nghiệp và người dân. Kịp thời xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, hạch sách, gây khó khăn cho người dân. Phát huy vai trò của thông tin đại chúng trong công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bộ máy Nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện các giải pháp về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông. Tăng cường đầu tư xây dựng các tuyến đường trọng yếu để kết nối với các tỉnh, thành Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, giữa vùng nguyên liệu với nhà máy chế biến và quốc lộ, các tuyến đường phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn vay, vốn huy động để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; kiểm tra chấn chỉnh việc đầu tư xây dựng trường học, đảm bảo quy mô phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh gây lãng phí; quan tâm bố trí vốn ngân sách và thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho xã điểm nông thôn mới và xây dựng phát triển thị xã.
5. Đẩy mạnh việc thu hút và kêu gọi đầu tư có chọn lọc vào các khu công nghiệp. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển các dự án công nghệ cao, chú trọng việc chuyển giao công nghệ mới thông qua các hoạt động hợp tác kinh tế, các hoạt động FDI và các hoạt động thương mại quốc tế; xử lý nghiêm các dự án chậm triển khai, không có khả năng thực hiện. Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, các tập đoàn kinh tế; hợp tác phát triển với các tỉnh giáp biên giới thuộc Vương quốc Campuchia. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, để nhà đầu tư giảm thời gian và chi phí dành mọi nguồn lực triển khai các dự án.
6. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất và khả năng cạnh tranh. Triển khai thực hiện “Mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa theo hướng VietGAP và cánh đồng mẫu lớn”. Tiếp tục xây dựng vùng lúa chất lượng cao, phát triển vùng sản xuất rau an toàn; tăng năng suất cây công nghiệp (mía, mì, cao su) gắn với công nghiệp chế biến. Chú trọng phát triển thủy sản, chăn nuôi trên quy mô công nghiệp, bán công nghiệp gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Ưu tiên phát triển rừng kinh tế và các dịch vụ môi trường rừng. Giải quyết tình trạng bao chiếm, lấn chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, các công trình cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Tích cực, chủ động phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
7. Tập trung thu hút, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh chương trình khuyến công. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm có hàm lượng chất xám, có giá trị gia tăng cao; góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và cơ cấu lao động trên địa bàn. Đồng thời tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề. Thực hiện Chương trình hành động về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
8. Tập trung phát triển thương mại nội địa và thương mại biên giới. Kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa một số Trung tâm thương mại vào hoạt động; phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Thực hiện Chương trình hành động về phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; quản lý giá, bình ổn giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm. Thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả; chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, chống đầu cơ, nâng giá bất hợp lý. Điều hòa cung ứng điện an toàn, ổn định trên địa bàn tỉnh; tăng cường phương án tiết kiệm điện.
9. Đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội
Đổi mới công tác quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường lớp học nhất là ở vùng sâu, vùng xa và Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức hoạt động có hiệu quả các Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng.
Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ gắn với đời sống xã hội. Tiếp tục quản lý, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, tăng cường công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Quan tâm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng lộ trình thích hợp để điều chỉnh tăng giá viện phí. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, dập tắt dịch bệnh kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Phấn đấu nâng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế theo kế hoạch đề ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tập trung vào địa bàn khó khăn, người nghèo, người có công, đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số. Lồng ghép các chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo điều kiện giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo nhu cầu thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đảm bảo đúng thực chất. Phát huy các giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ hội.
10. Tuyên truyền thay đổi nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích phát triển kinh tế gắn với môi trường. Đẩy mạnh việc kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, không để các nhà máy xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, đặc biệt là xả thải ra sông Vàm Cỏ Đông và thượng nguồn hồ Dầu Tiếng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai; tiếp tục rà soát, xử lý đối với tổ chức sử dụng đất được giao không đúng quy định, tổ chức, cá nhân sử dụng đất công sai quy định; hậu kiểm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Kiểm tra, xử lý các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trùng vào diện tích đất lâm nghiệp. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; chủ động phòng chống cháy rừng. Rà soát các quy hoạch và kiên quyết xử lý các dự án treo, nhất là trên diện tích đất lúa. Tiếp tục kiểm tra, rà soát quy hoạch các cụm công nghiệp. Xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép.
11. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh quốc phòng, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường công tác quản lý biên giới, tập trung thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư biên giới, góp phần củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và định canh, định cư phát triển kinh tế tại vùng biên giới. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân; xử lý kịp thời các vụ việc từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ việc tồn đọng kéo dài, chậm giải quyết. Nâng cao chất lượng phá án, công tác điều tra và xét xử; tăng cường công tác thi hành, thực hiện tốt công tác phân loại, kiểm tra án có điều kiện và chưa có điều kiện thi hành đạt hiệu quả; tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi hành án. Tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành