- 1 Quyết định 5224/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND bổ sung Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 53/2020/QĐ-UBND về Quy chế liên thông giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan Thuế trong việc giải quyết thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 5 Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 6 Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND về thông qua chủ trương ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Quy định chính sách, nội dung, mức chi hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 9 Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2020/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 04 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và và vừa;
Căn cứ Nghị định 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
Xét Tờ trình số 14229/TTr-UBND ngày 20/11/2020 của UBND tỉnh dự thảo Nghị quyết về chủ trương ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất chủ trương ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 14229/TTR-UBND ngày 20/11/2020, với các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục tiêu tổng quát
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV, các nghị định của Chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để thúc đẩy DNNVV phát triển về số lượng, chất lượng; huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
Số lượng DNNVV thành lập mới trong giai đoạn là 26.540 doanh nghiệp (tỷ lệ phát triển bình quân 9%/năm).
Số lượng việc làm tạo ra trên địa bàn tỉnh khi doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn là 265.400 lao động.
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện và thành phố và các hiệp hội, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các DNNVV thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
Các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có tiềm năng phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
Trong cùng một thời điểm, nếu có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ Nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ thì đối tượng hỗ trợ được lựa chọn áp dụng chính sách, mức ưu đãi, hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp đối tượng hỗ trợ thực hiện nhiều nội dung khác nhau của chính sách thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ các điều kiện.
Các nội dung hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
a) Nhóm chính sách hỗ trợ chung:
- Hỗ trợ lãi suất cho vay;
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV;
- Hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế;
- Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Nhóm chính sách hỗ trợ trọng tâm cho DNNVV:
- Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
- Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
a) Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với chính sách ưu đãi lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; báo cáo kết quả HĐND tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 5224/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND bổ sung Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 53/2020/QĐ-UBND về Quy chế liên thông giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan Thuế trong việc giải quyết thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 5 Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 6 Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND về thông qua chủ trương ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Quy định chính sách, nội dung, mức chi hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 9 Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025