HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011.
Căn cứ Quyết định số 3051/QĐ-BTC ngày 24-11-2010 ngày 24-11-2010 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2011;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 144/BC-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2010 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
I - Dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, như sau:
1. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn 15.450.000 triệu đồng, bằng 101,4% dự toán Trung ương giao, trong đó:
- Thu nội địa 11.350.000 triệu đồng, chiếm trên 73,4% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Thu từ hoạt động XNK: 4.100.000 triệu đồng bằng 100% dự toán Trung ương giao.
2. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương năm 2011 là 7.080.458 triệu đồng bằng 102,5% dự toán Trung ương giao, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 2.882.000 triệu đồng (chưa bao gồm nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung mục tiêu) chiếm 40,5% tổng chi ngân sách địa phương.
- Chi thường xuyên: 3.757.909 triệu đồng, chiếm 52,8% tổng chi ngân sách địa phương (chi tiết có biểu số 1, 2, 3 kèm theo).
II - Một số giải pháp chủ yếu.
Tán thành các biện pháp triển khai thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh năm 2011 do UBND tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh một số biện pháp chủ yếu sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu tăng thu. Điều hành chi ngân sách chủ động, linh hoạt đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức tài chính quy định, sử dụng ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Tính đúng, tính đủ các khoản thu phát sinh trong năm, thu hồi các khoản nợ thuế, chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại, tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
3. Tập trung mọi nỗ lực để phục vụ phát triển kinh tế, thực hiện kịp thời những giải pháp để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng, đề xuất những cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trái phiếu chính phủ, nguồn vốn ODA để triển khai các dự án quan trọng, cấp bách của địa phương.
4. Tăng cường công tác quản lý, điều hành và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy mạnh phân cấp giữa chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã gắn với việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền các cấp, nâng cao năng lực cán bộ, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; tập trung giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh, bền vững ở các huyện, xã có hộ nghèo còn cao.
6. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các công trình trọng tâm, trọng điểm của tỉnh; các công trình phân cấp cho huyện quyết định đầu tư đảm bảo theo đúng quy định, tránh thất thoát, lãng phí.
II - Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
- Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 16-12-2010./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 2 Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Lâm Đồng năm 2011
- 3 Quyết định 3051/QĐ-BTC năm 2010 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước
- 2 Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 3 Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Lâm Đồng năm 2011