- 1 Luật giáo dục 2019
- 2 Nghị quyết 54/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 5 Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 7 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2023
- 9 Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026
- 10 Quyết định 3361/QĐ-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 11 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12 Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định về mức chi tiền công thực hiện các nhiệm vụ thuộc công tác chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi đối với giáo dục phổ thông; chính sách hỗ trợ tổ chức ôn tập cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số tham dự kỳ thi trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13 Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định về kinh phí phục vụ nấu ăn đối với các trường có tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14 Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 15 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về kỳ họp thứ chín, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 16 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 17 Thông tư 13/2023/TT-BYT quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam
- 20 Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 21 Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Luật giáo dục 2019
- 4 Nghị quyết 54/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 7 Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 9 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2023
- 11 Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026
- 12 Quyết định 3361/QĐ-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 13 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14 Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định về mức chi tiền công thực hiện các nhiệm vụ thuộc công tác chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi đối với giáo dục phổ thông; chính sách hỗ trợ tổ chức ôn tập cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số tham dự kỳ thi trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15 Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định về kinh phí phục vụ nấu ăn đối với các trường có tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16 Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 17 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về kỳ họp thứ chín, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 18 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 19 Thông tư 13/2023/TT-BYT quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 20 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam
- 22 Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 23 Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2023 đã nêu trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; đồng thời, bổ sung và nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tập trung tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ đầu tư, tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm.
2. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục liên quan sớm trình phê duyệt quy hoạch tỉnh; tăng cường chỉ đạo công tác lập, thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung, kế hoạch sử dụng đất hằng năm. Tập trung rà soát xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và kế hoạch của Chính phủ về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, Thông báo số 531-TB/TU ngày 15/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xác định đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 và thời điểm tạm dừng thực hiện các nội dung liên quan.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác quản lý, điều hành ngân sách; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ các trường hợp chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng vốn, nhất là các dự án phát triển khu đô thị, dân cư. Thường xuyên theo dõi tiến độ thu ngân sách, phân tích, dự báo tình hình, những tác động ảnh hưởng đến nguồn thu để đề xuất giải pháp, điều hành thu ngân sách linh hoạt, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt dự toán năm 2023. Rà soát tiến độ phân bổ các nguồn vốn, sớm tổ chức đánh giá việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bố trí thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng phương án phân bổ, điều chuyển phù hợp. Triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 đảm bảo quy định của pháp luật, có tính khả thi cao, phù hợp với thực tế.
4. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; tiếp tục rà soát những vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, chủ đầu tư, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện dự án, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao, nhất là kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài; đồng thời, xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu khi giải ngân đạt thấp. Tiếp tục rà soát các danh mục dự án, công trình cấp thiết, thực hiện lồng ghép, huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư, đơn vị quản lý ngành và đơn vị sử dụng, đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các dự án, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong hoạt động đầu tư xây dựng, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định, khoanh định, cấp phép, sớm đưa vào khai thác một số mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường, đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu xây dựng (đất, đá, cát) cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát giá vật liệu xây dựng theo giá liên sở phù hợp với giá thực tế. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về xử lý các trường hợp khai thác, sử dụng, tiêu thụ tài nguyên, khoáng sản trái phép, không rõ nguồn gốc.
5. Tập trung rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018, Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, xác định những điểm nghẽn trong tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, nhất là liên quan đến thủ tục hành chính, điều kiện hỗ trợ, phương thức hỗ trợ, nội dung hỗ trợ để kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, nhằm khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, miền núi. Sớm rà soát, điều chỉnh các quy trình, thủ tục, điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tại Quyết định số 3361/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn, khả năng tiếp cận và năng lực của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng nguyên liệu, dược liệu, vùng chăn nuôi tập trung gắn với sản xuất hàng hóa có năng suất và chất lượng cao. Trong đó, chú trọng khâu chọn giống, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; các giải pháp nâng cao giá trị, nâng hạng các sản phẩm OCOP từ 3 sao lên 4 sao, 5 sao, tạo ra nhiều sản phẩm đặc trưng, thương hiệu của tỉnh để vươn tầm quốc gia, quốc tế. Đẩy mạnh công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đảm bảo tỷ lệ theo quy định để ngăn ngừa dịch bệnh, giúp chăn nuôi trong tỉnh phát triển.
Tổ chức đánh giá toàn diện, đầy đủ về thực trạng, chất lượng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là khu vực miền núi; tăng cường các giải pháp quyết liệt trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và mang tính bền vững.
6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin
Khẩn trương tổ chức tuyển dụng viên chức ngành giáo dục để kịp thời bổ sung nguồn giáo viên cho năm học 2023 - 2024; triển khai kế hoạch đào tạo giáo viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện các chính sách hỗ trợ về học phí, chi phí sinh hoạt theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ thêm của tỉnh, tạo nguồn giáo viên có chất lượng, phục vụ ổn định, lâu dài cho miền núi. Rà soát các vướng mắc, bất cập về mức hỗ trợ học sinh, nhân viên cấp dưỡng tại các trường mầm non, trường phổ thông dân tộc bán trú, các trường có tổ chức nấu ăn tập trung theo quy định tại Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021, Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 và Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Kịp thời cấp kinh phí và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non tại các khu, cụm công nghiệp theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021, Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 22/01/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục khắc phục các vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai các Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 và Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình sữa học đường đảm bảo thực hiện trong năm học 2023 - 2024. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Nghị quyết mới đảm bảo quy định pháp luật hiện hành và tính khả thi trong thực tế, giao Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời, đề nghị cấp có thẩm quyền kiểm điểm làm rõ trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân trong năm học 2022 - 2023 không thực hiện được Chương trình sữa học đường.
Xây dựng phương án trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh; quy định các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập theo điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Giáo dục và danh mục dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy định khung giá và mức giá dịch vụ đầu tư trong lĩnh vực giáo dục mầm non theo Điều 6 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ, để kịp thời áp dụng trong năm học 2023 - 2024 phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đảm bảo quy định pháp luật hiện hành.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc rà soát giao chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với ngành nghề cần đào tạo và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động; quan tâm công tác tuyển sinh đối tượng học sinh trung học cơ sở sau phân luồng; đồng thời, nghiên cứu nhân rộng mô hình đào tạo văn hóa, lý thuyết nghề tại các trường trung học phổ thông, đào tạo thực hành tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, học văn hóa cho học sinh sau phân luồng trung học cơ sở theo chủ trương tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tiếp tục duy trì và tăng cường năng lực hệ thống y tế dự phòng, điều trị; khẩn trương khắc phục tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế tiêu hao, góp phần nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành trong năm 2023 việc đầu tư 05 Trung tâm y tế tuyến huyện và 76 Trạm y tế tuyến xã thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch. Triển khai Thông tư số 13/2023/TT-BYT ngày 29/6/2023 của Bộ Y tế về quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp; đồng thời, rà soát, đề xuất hướng xử lý Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam theo đúng thẩm quyền.
Rà soát bất cập và sớm trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ cho đối tượng là người có công với cách mạng được hưởng định mức nuôi dưỡng như các đối tượng bảo trợ xã hội hiện đang được điều dưỡng tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của người có uy tín trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện; đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tổ chức cai nghiện; tăng cường giải pháp hỗ trợ việc làm, tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện ma túy được tái hòa nhập cộng đồng.
Kịp thời đấu tranh, phản bác thông tin sai lệch, không đúng chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hoàn thành hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đánh giá tổng kết việc thực hiện Nghị quyết trong năm 2023; triển khai thực hiện xây dựng, nâng cấp hệ thống truyền thanh cấp xã theo Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21/03/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện rà soát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc gắn biển tên đường, biển số nhà tại các địa phương theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính; nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; cải thiện nâng cao kết quả các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX, SIPAS, PAPI). Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong hoạt động thực thi công vụ. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ, giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức. Khẩn trương tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu nhân lực làm việc, sử dụng hiệu quả biên chế được giao.
8. Rà soát, đề xuất biện pháp xử lý dứt điểm các điểm đen, tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện tốt phương án phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, bão lụt và tìm kiếm cứu nạn năm 2023. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy tại các khu dân cư, các công trình xây dựng, kinh doanh, phòng, chống cháy rừng. Kịp thời hướng dẫn các địa phương xử lý các vụ việc vi phạm về quản lý, sử dụng rừng thuộc dự án KFW6 trên địa bàn tỉnh; sớm triển khai kế hoạch giải quyết tình trạng chồng lấn đất quy hoạch lâm nghiệp với đất sản xuất của người dân. Nâng cao công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em trong các hoạt động hè. Kịp thời rà soát, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý Nghị quyết số 54/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, nhất là các tội phạm xâm phạm trật tự xã hội như ma túy, tín dụng đen, đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng, cố ý gây thương tích... Thường xuyên kiểm tra, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Đôn đốc, triển khai thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát. Tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các dự án chậm tiến độ đã gia hạn nhiều lần. Tổ chức thanh tra lại các cuộc thanh tra đã kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thanh tra các cấp, các ngành. Kịp thời triển khai thực hiện các quy định pháp luật mới về thanh tra. Nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, phát huy vai trò người đứng đầu phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Chú trọng đối thoại với tổ chức, công dân, giải quyết các kiến nghị ngay từ đầu, tránh phát sinh khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp, đông người. Tiếp tục tổ chức kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm trong thi hành các bản án hành chính.
Xây dựng kế hoạch tổ chức lấy phiếu tín nhiệm những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23/6/2023 của Quốc hội.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát, động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2023 về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2023 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 bổ khuyết nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng cuối năm 2023 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2023 của tỉnh Đồng Nai