HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2009/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3090/TTr-UBND, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung Chính sách đào tạo và thu hút nhân tài của tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Chính sách đào tạo
1. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức trong biên chế từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ không chuyên trách là đối tượng quy hoạch để thay thế cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã.
- Dự nguồn cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức ngành dọc, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tây Ninh.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn
- Các đối tượng đi học phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hoặc ủy quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ ký quyết định. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tự đi học chuyên môn lấy bằng tốt nghiệp đại học sẽ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
- Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp của tỉnh theo chính sách này, phải có cam kết hoàn thành khóa đào tạo và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định (thời gian phục vụ theo quy định gấp 03 lần so với thời gian đào tạo). Nếu tự ý nghỉ việc hoặc xin nghỉ việc, xin thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thì phải bồi thường gấp 03 lần số tiền trợ cấp của tỉnh.
- Về độ tuổi cử đi đào tạo: không quá 45 tuổi đối với đào tạo trình độ từ cao học trở lên; trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chế độ trợ cấp
a) Đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nước
- Tiền học phí theo thông báo chiêu sinh (nếu có)
- Hỗ trợ thêm theo chế độ khoán cho thời gian thực học (bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, trang phục chống rét), cụ thể như sau:
+ Học tại Hà Nội: được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương tối thiểu /tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
+ Học tại thành phố Hồ Chí Minh: được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu /tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
- Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ thêm tiền đi thực tế và viết luận văn tốt nghiệp.
- Học viên học Trường Chính trị tỉnh được hỗ trợ tiền đi thực tế, viết luận văn tốt nghiệp và được hỗ trợ theo quy định tại Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
* Đào tạo nâng cao:
- Hỗ trợ khoán kinh phí ôn thi đầu vào, tàu xe đi lại, tài liệu…. cho nghiên cứu sinh, cao học (kể cả lý luận chính trị và quản lý nhà nước):
+ Học ôn tại Hà Nội: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 3.500.000 đồng/người; Cao học được hỗ trợ 3.000.000 đồng/người.
+ Học ôn tại thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người; Cao học được hỗ trợ 1.500.000 đồng/người.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo (sau khi có giấy báo trúng tuyển, được tỉnh quyết định cử đi học) theo định mức khoán:
+ Nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa;
+ Chuyên khoa cấp II học lên tiến sĩ: 25.000.000 đồng/người/khóa;
+ Chuyên khoa cấp I học lên thạc sĩ: 20.000.000 đồng/người/khóa;
+ Chuyên khoa cấp II ngành y: 15.000.000 đồng/người/khóa;
+ Chuyên khoa cấp I ngành y: 10.000.000 đồng/người/khóa.
* Đào tạo cho cán bộ, công chức cấp xã:
Mức hỗ trợ đào tạo trung cấp và đại học chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Tiền học phí theo thông báo chiêu sinh (nếu có).
- Đối với các lớp đào tạo ngoài tỉnh: hỗ trợ khoán thời gian thực học bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, đi thực tế,… là 500.000 đồng/người/tháng. Đối với cán bộ, công chức nữ được hỗ trợ thêm 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.
* Chính sách trợ cấp khuyến khích tự đào tạo:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức tự đi học chuyên môn lấy bằng tốt nghiệp đại học (loại hình: chính quy, chuyên tu, tại chức); được trợ cấp với định mức khoán 5.000.000 đồng/người/khóa.
* Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ các ngành theo nhu cầu của tỉnh:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền chọn, cử tham gia các lớp đào tạo trình độ đại học về chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tỉnh, được hỗ trợ phần học phí theo thông báo chiêu sinh.
c) Chính sách cho các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về chuyên môn nghiệp vụ đối với số chuyên ngành khó thu hút
Đối với một số chuyên ngành khó thu hút do đặc thù thuộc sở, ngành sẽ do các cơ quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về mức chi hỗ trợ nhưng không quá 200.000 đồng/tháng/người.
d) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
* Đối tượng:
Đối tượng được cử đi tu nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
* Mức hỗ trợ:
- Trúng tuyển sau đại học tại các cơ sở nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
- Trúng tuyển sau đại học theo chương trình hợp tác nước ngoài nhưng được đào tạo trong nước, được hỗ trợï theo định mức khoán:
+ Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa;
+ Nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa.
- Trúng tuyển cao học, nghiên cứu sinh được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế, được hỗ trợ với định mức khoán là 20.000.000 đồng/người/khóa học.
* Đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi; sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, được chọn cử đi đào tạo ở nước ngoài, được trợ cấp trọn khóa theo hợp đồng của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
II. Chính sách thu hút nhân tài
1. Đối với người có học hàm, học vị
Người có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất là từ 5 đến 7 năm sẽ được trợ cấp một lần ban đầu từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; tuỳ theo trường hợp cụ thể sẽ được hỗ trợ ngoài lương tối đa 10.000.000 đồng/tháng. Nếu chuyển công tác ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ ban đầu.
2. Đối với tạo nguồn
Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tại chức, chuyên tu…(gọi là dự nguồn cán bộ, công chức), được bố trí công việc tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn (kể cả thanh niên thuộc Đội tri thức trẻ của Tỉnh đoàn), được bố trí như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách Nhà nước các cấp của tỉnh:
a) Hỗ trợ mức lương hàng tháng
Hưởng lương bậc 1 của ngạch chuyên viên đối với trình độ đại học; bậc 2 của ngạch chuyên viên đối với trình độ thạc sĩ; hưởng lương bậc 3 của ngạch chuyên viên đối với trình độ tiến sĩ.
b) Nếu về công tác tại xã, phường, thị trấn, được trợ cấp hàng tháng theo tỉ lệ % so với mức lương hiện hưởng, cụ thể:
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 được trợ cấp 50% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 được trợ cấp 30% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã, phường, thị trấn khác được trợ cấp 20% so với mức lương hiện hưởng.
c) Hỗ trợ chênh lệch tiền lương trong thời gian tập sự
- Nếu dự nguồn cán bộ, công chức có thời gian công tác liên tục trên 12 tháng tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đang tiếp nhận, nếu thi tuyển và trúng tuyển vào công chức dự bị, được bảo lưu 100% lương hiện hưởng;
- Nếu đối tượng dự nguồn cán bộ, công chức cấp xã được hỗ trợ thêm 01 năm phần trợ cấp từ 20% đến 50%, tuỳ theo vùng hiện đang công tác và phần chênh lệch cho đủ mức lương hiện hưởng nếu bố trí vào chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã.
d) Dự nguồn cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí của Trung ương và tỉnh), quy định thêm:
- Tốt nghiệp chính quy đại học chuyên ngành tỉnh có nhu cầu;
- Có cam kết công tác tại xã biên giới ít nhất là 05 năm;
- Chế độ trợ cấp: ngoài số tiền lương và trợ cấp tỉ lệ % chung theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần với số tiền là 10.000.000 đồng.
e) Đối với sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh, học đại học chính quy, tốt nghiệp loại giỏi được chọn đào tạo tiếp sau đại học thuộc các ngành nghề tỉnh cần, chế độ trợ cấp khoán như cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi đào tạo nâng cao (Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa; nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa).
III. Chính sách hỗ trợ cho sinh viên diện chính sách
1. Đối tượng hưởng trợ cấp
- Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỉ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên;
- Sinh viên có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến (nếu gia đình có cả cha và mẹ được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ được tặng thưởng Huân, Huy chương thì giải quyết một con);
- Sinh viên thuộc gia đình nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia (có xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), gia đình ở vùng biên giới theo chuẩn nghèo của địa phương và có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên, có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên;
- Sinh viên ngoài các đối tượng trên nếu theo học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu (theo danh mục ngành nghề tỉnh quy định hàng năm);
- Sinh viên là dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên.
2. Mức trợ cấp
a) Sinh viên học ở các trường đại học ngoài tỉnh
Vận dụng theo mức trợ cấp quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP , ngày 26/5/2006 của Chính phủ quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ. Tỉnh hỗ trợ:
+ Học phí được cấp theo mức quy định của nhà trường;
+ Tiền ở: 100.000đ/tháng/sinh viên;
+ Tiền ăn: 355.000đ/tháng/sinh viên.
Riêng những đối tượng nào được giải quyết theo quy định của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ nhưng chưa đủ theo mức quy định của tỉnh, sẽ được cấp bù, nếu trợ cấp đủ sẽ không trợ cấp thêm.
Đối với sinh viên học trong tỉnh thì không hỗ trợ tiền ăn, ở, chỉ hỗ trợ tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.
b) Sinh viên học trên đại học trong nước và nước ngoài
Sinh viên diện chính sách trúng tuyển sau đại học được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND , ngày 12/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định, hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 2 Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3 Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 4 Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 3 Hướng dẫn 38-HD/BTCTW năm 2005 về thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị của Ban Tổ chức Trung ương
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7 Quyết định 17/2002/QĐ-UB ban hành Đề án cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 17/2002/QĐ-UB ban hành Đề án cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành