ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2002/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 25 tháng 3 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian đến;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Đề án cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Trưởng Ban TCCQ tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÀO TÀO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI PHỤC VỤ CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘi TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành theo quyết định số: 17/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Ngày 01/01/1997 tỉnh Quảng Nam được tái lập, đội ngũ cán bộ công chức trong thời gian đầu còn thiếu về số lượng, trình độ năng lực còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất thấp (0.087%). Đến nay, số lượng cán bộ công chức có trình độ sau đại học tăng lên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Quảng Nam cần có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ, chất lượng cao và năng lực điều hành giỏi thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Để thực hiện được yêu cầu đặt ra trên đây, cần thiết phải có một cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã.
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐỘi NGŨ CB-CC CỦA TỈNH NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2001: (Số liệu tính đến ngày 01/12/2001)
a. Về số lượng cán bộ- công chức:
STT | Cán bộ-công chức phân theo ngành | Biên chế được giao năm 2007 | Biên chế thực hiện năm 2001 | Ghi chú |
1 | Quản lý Nhà nước | 2.356 | 2.356 |
|
2 | Sự nghiệp GD-ĐT | 16.854 | 17.411 |
|
3 | Sự nghiệp Y tế | 3.265 | 3.182 |
|
4 | Sự nghiệp VHTT-TT | 435 | 435 |
|
5 | Sự nghiệp khác | 793 | 793 |
|
Tổng cộng | 23.703 | 24.167 |
|
b. Về chất lượng đội ngũ cán bộ-công chức:
STT | CB-CC phân theo đào tạo | Năm 1997 | Năm 2001 | Ghi chú | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1 | Trên đại học | 16 | 0,008 | 62 | 0,25 |
|
2 | Đại học, Cao đẳng | 6.828 | 37,29 | 10.035 | 41,25 |
|
3 | Trung học | 8.403 | 45,89 | 10.957 | 45,35 |
|
4 | Còn lại | 3.062 | 16,72 | 3.113 | 12,88 |
|
Tổng cộng | 10.309 |
| 24.167 |
|
|
c. Cán bộ công chức có trình độ trên Đại học phân theo ngành:
TT | Đơn vị | Tổng số CBCC có trình độ trên ĐH | Tỷ lệ% | Trong đó | Ghi chú | |
Tiến sĩ | Thạc sí và T.đương | |||||
1 | Khối đảng | 5 | 8,10 | 1 | 4 |
|
2 | Sở Y tế | 21 | 33,87 | 3 | 18 |
|
3 | Sở NN&PTNT | 7 | 11,29 |
| 7 |
|
4 | Sở KHCN&MT | 3 | 4,84 |
| 3 |
|
5 | Sở GD&ĐT | 4 | 6,45 |
| 4 |
|
6 | Trường CĐSP | 15 | 24,19 |
| 15 |
|
7 | Sở TCVG | 1 | 1,61 | 1 |
|
|
8 | Sở Công nghiệp | 1 | 1,61 |
| 1 |
|
9 | Thanh tra tỉnh | 1 | 1,61 |
| 1 |
|
10 | VP HĐND&UBND | 2 | 3,23 | 1 | 1 |
|
11 | Sở Tư pháp | 1 | 1.61 |
| 1 |
|
12 | Sở KH-ĐT | 1 | 1.61 |
| 1 |
|
Tổng cộng | 62 |
| 6 | 56 |
|
d. Cán bộ công chức đang đi học trình độ trên Đại học:
+ Tiến sĩ: 3
+ Thạc sĩ (năm 1) 35
+ Thạc sĩ (năm 2) 15
Qua thống kê trên cho thấy:
+ Đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công chức có trình độ trên Đại học tăng chậm, chiếm tỷ lệ thấp (0,25% năm 2001).Vì vậy đòi hỏi trong thời gian tới cần tăng cường công tác đào tào cán bộ công chức có trình độ sau Đại học, đặc biệt là chú trọng đến việc đào tạo cán bộ công chức cho các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như Nông,Lâm,Ngư nghiệp, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Khoa học công nghệ và môi trường.
+ CB-CC ở một số ngành như: GD& ĐT, Y tế, KH-CN&MT, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... đã tích cực học tập và nghiên cứu khoa học,đến nay có nhiều đồng chí đạt trình độ Thạc sỹ, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2..
+ Đội ngũ cán bộ công chức có chức vụ từ Phó phòng, ban trở lên thuộc các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thị tuổi đời bình quân 48 tuổi. Do đó nếu chỉ áp dụng chế độ khuyến khích đào tạo trình độ chuyên môn trên Đại học đối với cán bộ công chức này thì trong những năm tới chúng ta sẽ hụt hẫn đội ngũ khoa học trẻ. Vì vậy, cơ chế chính sách đào tạo cán bộ công chức trên Đại học, không phân biệt chức vụ lãnh đạo, có như vậy thì mới có thể đào tạo được nguồn nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Quyết định số 06/2001/QĐ-UB ngày 16/01/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định chế độ chính sách đối với cán bộ công chức được cử đi học, trong đó quy định chế độ cho những người đuợc cử đi học trình độ từ Thạc sĩ và tương đương trở lên như sau:
1/ Đối tượng:
a/ Ở tỉnh: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các Sở Ban, Ngành, Đoàn thể và tương đương thuộc Tỉnh uỷ và UBND tỉnh trực tiếp quản lý và trả lương.
b/ Ở huyện, thị xã: Bí thư, phó bí thư, Chủ tịch,Phó chủ tịch HĐND, UBND và UBMTTQVN, uỷ viên thường vụ huyện uỷ, thị uỷ, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương.
2/ Mức trợ cấp:
a. Trợ cấp cho người đi học:
+ Học tại các trường ngoài tỉnh: 220.000đ/ người / tháng
+ Học tại các trường trong tỉnh : 180.000đ/ người/ tháng
Trợ cấp thêm một lần khi bảo vệ luận án:
-Thạc sĩ: 4.000.000đ
- Tiến sĩ: 10.000.000đ
b/ Các khoản được thanh toán: Tiền học phí; tiền mua tài liệu; tiền tàu xe đi và về khi nhập học, mãn khoá, nghỉ hè, nghỉ tểt.
Từ chế độ, chính sách trên cho thấy:
- Chưa có chế độ chính sách thu hút nhân tài hoặc khuyến khích cán bộ công chức nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội chp tỉnh Quảng Nam.
- Đối tượng áp dụng chính sách đào tạo còn hẹp, chỉ áp dụng cho cán bộ công chức có chức vụ từ Phó trưởng phòng, Ban cấp huyện, Sở trở lên, trong khi đó đối tượng này có tuổi đời bình quân cao (48 tuổi)
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ công chức đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, Doanh nghiệp Nhà Nước của tỉnh Quảng Nam, có thời gian công tác ít nhất 5 năm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xem xét ra Quyết định cử đi học tình độ:
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Bác sĩ chuyên khoa 2
Cán bộ công chức của tỉnh Quảng Nam được cử đi học theo các dự án ( ví dụ dự án Trung học cơ sở của ngành Giáo dục và Đào tạo ), thì không được hưởng chế độ thao cơ chế chính sách này.
1.2 Về tuyển dụng: là những người có học vị và trình độ:
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Bác sĩ chuyên khoa 2
- Vận động viên đạt huy chương các loại cấp Quốc gia trở lên ( có tuổi đời không quán 30 tuổi)
- Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy công lập đạt loại giỏi hoặc sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy có công trình nghiên cứu ứng dụng trong thực tế được hội đồng khoa học cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
Các đối tượng nêu trên đang công tác tại các ngành của Trung ương, các địa phương trong cả nước, học tập tại các trường Đại học tự nguyện về công tác lâu dài tại tỉnh Quảng Nam
Việc tuyển dụng các đối tượng trên không phải qua kỳ thi tuyển công chức.
Điều kiện tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí công tác:
* Có lý lịch rõ ràng.
* Tự nguyện đến công tác lâu dài tại tỉnh Quảng Nam, ít nhất là 10 năm.
* Có phẩm chất đạo đức tốt.
* Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh.
* Về tuổi đời: Nam không quá 50 tuổi; nữ không quá 45 tuổi. Nếu là Tiến sĩ thì thì tuỳ theo yêu cầu công việc củ thể, tuổi đời có thể cao hơn.
2. Cơ chế chính sách:
Để cán bộ công chức có điều kiện học tập, yên tâm công tác lâu dài tại Quảng Nam, UBND tỉnh quy định một số cơ chế chính sách như sau:
a, Cơ chế chính sách đối với cán bộ công chức được cử đi đào tạo:
Các đối tượng được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi họccác trình độ ở phần III mục 1 tiểu mục 1.1 được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác ( nếu có), kể cả nâng bậc lương hằng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước, ngoài ra còn được hưởng các khoản trợc cấp đi học như sau:
a.1 Trình độ Tiến sĩ:
+ Tiền phụ cấp đi học: bao gồm tiền mua thêm tài liệu học tập, nghiên cứu; tiền tàu xe; tiền trợ cấp đi học...:600.000đ/người/ tháng. Khoảng tiền này được thanh toán theo thời gian quy định nghiên cứu sinh cho từng loại Tiến sĩ của Nhà trường.
+ Thanh toán tiền học phí.
+ Trợ cấp thêm một lần sau khi bảo vệ thành công luận án: 15.000.000đ
+ Nếu tôt nghiệp đạt loại giỏi thì được thưởng: 5.000.000đ
a.2 Trình độ Thạc sĩ và Bác sĩ chuyên khoa 2:
+ Tiền phụ cấp đi học: bao gồm tiền mua tài liệu học tập, nghiên cứu: tiền tàu xe; tiền trợ cấp đi học...350.000đ/tháng. Khoản tiền này được thanh toán theo thời gian học quy định của Nhà trường. Trường hợp học học không tập trung thì thanh toán theo giấy triệu tập của Nhà trường.
+ Thanh toán tiền học phí.
+ Trợ cấp thêm một lần sau khi tốt nghiệp: 5.000.000đ
+ Nếu tôt nghiệp đạt loại giỏi thì được thưởng : 2.000.00đ
b. Cơ chế chính sách đối với cán bộ công chức mới được tiếp nhận:
Sau khi được tiếp nhận và bố trí công tác, ngoài việc trả lương và phụ cấp ( nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước, các đối tượng quy định tại phần III mục 1 tiểu mục 1.2 được hưởng chế độ phụ cấp 1 lần như sau:
- Tiến sĩ: 35.000.000đồng
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa 2: 15.000.000đồng
- Vận động viên: 10.000.000đồng
- Tốt nghiệp Đại học: 5.000.000đồng
Ngoài ra, các đối tượng trên còn được hưỡng chế độ chính sách sau:
+ Chính sách về đất để làm nhà ở: Đối với các đối tượng là Tiến sĩ, Thạc sĩ và Bác sĩ chuyên khoa 2 được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở là : 22.000.000đồng
+ Được ưu tiên tiếp nhận vợ(hoặc chồng, nếu là CB-CC trong biên chế Nhà nước ) vào làm việc tại các cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Nam
+ Sau thời gian công tác 3 năm ( đối với Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa 2, Thạc sĩ), và 5 năm ( đối vơi sinh viên mới tốt nghiệp) nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ và có nguyện vọng muốn được đi đào tạo ở bậc cao hơn thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định và được hưởng chế độ đãi ngộ về đào tạo theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Cán bộ công chức thuộc đối tượng nêu ở phần III mục 1 tiểu mục 1.1 và 1.2 nếu đủ điều kiện thì sẽ được ưu tiên xét cho dự thi các kỳ nâng ngạch công chức.
c. Cơ chế chính sách khuyến khích cán bộ công chức lao động sáng tạo:
Cán bộ công chức đang công tác tại các cơ quan đơn vị của tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ( không phân biệt trình độ) có những đề án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, thì ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước, UBND tỉnh sẽ trích thưởng như sau:
- Bằng sáng chế: 10.000.000 đồng
- Bằng lao động sánh tạo: 3.000.000 đồng
- Bằng khen của UBND tỉnh về nghiên cứu khoa học: 3.000.000 đồng
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN:
a. Về nguồn kinh phí :
Kinh phí đào tạo và thu hút nhân tài đối với Cán bộ công chức thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh: Giao sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,Sở Tài chính - Vật giá tỉnh cân đối đủ nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh.
Kinh phí đào tạo và tuyển dụng cán bộ cho các Doanh nghiệp Nhà nước chi trả.
b. Về cấp và thanh quyết toán kinh phí:
+ Kinh phí đào tạo: hằng năm, ban Tổ chức Tỉnh uỷ tập hợp kế hoạch kinh phí của khối Đảng,đoàn thể: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh uỷ tập hợp kế hoạch và kinh phí của khối Nhà nước xây dựng thành kế hoạch đào tạo cán bộ công chức có trình độ trên Đại học của tỉnh, báo cáo Hội đồng đào tạo tỉnh xem xét trình UBND tỉnh Quyết định. Sau khi kế hoạch được duyệt, Sở tài chính Vật giá phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thông báo hạn mức kinh phí cho các Sở, Ban, Ngành, địa phương để thực hiện.
+ Kinh phí tuyển dụng: Đơn vị tiếp nhận cán bộ công chức có trách nhiệm lập thủ tục và làm Tờ gởi Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh (khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh uỷ ( khối Đảng) để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xây dựng đề án quy hoạch cán bộ công chức của tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất nhu cầu cán bộ công chức có trình độ trên đại học bổ sung cho các ngành và địa phương; sắp xếp, bố trí cán bộ công chức có trình độ sau Đại Học hiện có phù hợp với chuyên ngành sau đào tạo.
1. Về đào tạo:
- Cán bộ công chức thuộc khối Đảng, Đoàn thể giao cho lãnh đạo các Ban Đảng, Đoàn thể tỉnh, Ban thường vụ các Huyện, Thị uỷ xây dựng kế hoạch đáo tạo cán bộ của đơn vị mình và gởi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xây dựng kế hoạch chung của khối.
- Cán bộ công chức thuộc khói Nhà nước: Giao cho lãnh đạo các Sở,Ban ngành mình và gởi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để tổng hợp xây dựng thành kế hoạch chung của tỉnh.
Ban Tổ chức Chính quyền phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo cán bộ công chức sau Đại học báo cáo Hội đồng đào tạo tỉnhvà trình UBND tỉnh phê duyệt cùng với kế hoạch đào tạo hằng năm của tỉnh
2. Về tuyển dụng:
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh cùng Ban tổ chức tỉnh uỷ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,Đoàn thể và địa phương tìm người giới thiệu cho Tỉnh uỷ và UBND tỉnh xem xét tuyển dụng.
3. Về chế độ trách nhiệm của cán bộ công chức được cử đi đào tạo hoặc tuyển dụng và cơ quan sử dụng cán bộ công chức:
a. Đối với cán bộc ông chức được cử đi đào tạo:
- Chấp hành sự phân công công tác của tổ chức sau khi tốt nghiệp.
- Ổn định công tác lâu dài tại Quảng Nam, ít nhất 5 năm.
- Nếu cử đi học nhưng không tốt nghiệp thì hoàn trả kinh phí trợ cấp đi học cho Nhà nước (gồm tiền phụ cấp đi học và học phí)
b. Đối với cán bộ công chức mới được tuyển dụng:
- Chấp hành sự phân công công tác của tổ chức.
- Ổn định công tác, phục vụ lâu dài tại Quảng Nam, ít nhất 10 năm
Các đối tượng trên, nếu không thực hiện đúng cam kết về thời gian công tác thì phải hoàn trả lại kinh phí cho Nhà nước.
c. Đối với cơ quan sử dụng cán bộ công chức:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ công chức có điều kiện nghiên cứu, công tác tốt.
- Bố trí công tác đúng chuyên ngành đào tạo.
- Lập hồ sơ trình cấp, chi trả và quyết toán kinh phí đúng đối tượng
Đây là một cơ chế chính sách lớn của tỉnh, giao ban tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Ban tổ chức tỉnh uỷ và các ngành liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh để sửa đổi bổ sung./.
- 1 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 4642/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đến 2025
- 2 Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3 Nghị quyết 27/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 06/2001/QĐ-UB quy định chế độ trợ cấp cho cán bộ - công chức đi học và phương thức quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí đào tạo do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Nghị quyết 27/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3 Quyết định 4642/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đến 2025
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành