- 1 Luật Nhà ở 2014
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý nguồn vốn ủy thác và hoạt động Quỹ Phát triển nhà ở do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7 Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014;
Xét Tờ trình số 4070/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 4605/UBND-XD5 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình và đề nghị bổ sung mục tiêu chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 429/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
2. Quan điểm phát triển:
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với Luật Nhà ở, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phù hợp với quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và các địa phương theo hướng đô thị thông minh, văn minh hiện đại, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình phúc lợi cộng đồng; sử dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan và môi trường.
- Đa dạng các loại hình nhà ở; đa dạng nguồn lực, phương thức đầu tư; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở; đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn nhà ở; giải quyết nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, nhất là nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, nhà ở cho công nhân.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở:
3.1. Đến năm 2025:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh năm 2025: Đạt 29,2 m2/người (trong đó đô thị 31,2 m2/người; nông thôn 23,8 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người;
- Diện tích nhà ở tăng thêm cho dân số thường trú: Khoảng 9,68 triệu m2 sàn (trong đó diện tích nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp khoảng 108.000 m2 sàn; diện tích nhà ở cho công nhân khoảng 297.000 m2 sàn);
- Diện tích nhà ở tăng thêm cho dân số quy đổi: Khoảng 4,71 triệu m2 sàn (trong đó diện tích nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khoảng 200.000 m2 sàn).
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đến năm 2025 đạt 98,86%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và không phát sinh thêm nhà ở đơn sơ.
3.2. đến năm 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh: đạt 32,6 m2/người (trong đó đô thị 34,5 m2/người; nông thôn 26,1 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2 sàn/người;
- Diện tích nhà ở tăng thêm cho dân số thường trú: Giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 10,55 triệu m2 sàn (trong đó diện tích nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp khoảng 120.000 m2 sàn; diện tích nhà ở cho công nhân khoảng 255.000 m2 sàn);
- Diện tích nhà ở tăng thêm cho dân số quy đổi: Khoảng 5,68 triệu m2 sàn (trong đó diện tích nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khoảng 200.000 m2 sàn).
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đến năm 2030 đạt 99,03%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ.
4. Các nhóm giải pháp thực hiện: Thống nhất với các nhóm giải pháp thực hiện chương trình theo nội dung Tờ trình số 4070/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; gồm:
- Nhóm giải pháp về quy hoạch, kiến trúc.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và cải cách hành chính.
- Nhóm giải pháp về đất ở.
- Nhóm giải pháp về công nghệ.
- Nhóm giải pháp về vốn, chính sách tài chính - tín dụng.
- Nhóm giải pháp nhà ở cho các đối tượng xã hội.
- Nhóm giải pháp tuyên truyền, vận động.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hằng năm của tỉnh; đưa các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đánh giá, sơ kết 05 năm và tổng kết 10 năm kết quả thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực hiện của địa phương.
2. Thường trực, các ban, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa Xiii, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý nguồn vốn ủy thác và hoạt động Quỹ Phát triển nhà ở do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025