HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 254/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 254/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2018.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2018 như sau:
1. Mục tiêu: Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020, phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tập trung phát triển các ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh như: Công nghiệp chế biến, cảng biển, dịch vụ logistic, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chú trọng bảo vệ môi tường; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,2%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,56%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,96%; dịch vụ lưu trú tăng 13%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu đạt 4.448 triệu USD, tăng 12%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,58%, ngư nghiệp tăng 4,38%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 49.330 tỷ đồng, tăng 11,26%; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý 8.580 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước 12.000 tỷ đồng và vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài 28.750 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa 29.338 tỷ đồng, tăng 9,17%. Tổng chi ngân sách địa phương 17.667 tỷ đồng, tăng 7,6%; trong đó: chi đầu tư phát triển 8.580 tỷ đồng; chi thường xuyên khoảng 8.188 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 93%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 85,5%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 42,4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 6,4%; số bác sĩ/vạn dân 7,6 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 97,52%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy là 82%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,75%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 87%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: Rác thải y tế 100%, rác thải công nghiệp thông thường 98% và rác thải sinh hoạt đô thị 93%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về kinh tế
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế tại các các Nghị quyết của Trung ương và của Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp, quy chế quản lý các khu chế biến hải sản tập trung. Đẩy mạnh thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo vào trong các khu, cụm công nghiệp có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng; chú trọng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp xa hệ thống cảng. Thúc đẩy triển khai đầu tư Khu công nghiệp Long Hương.
- Xây dựng quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2025 vào các khu, cụm công nghiệp; tiến hành di dời các cơ sở chế biến hải sản trong các khu dân cư, khu đô thị vào các khu chế biến hải sản tập trung tại Đất Đỏ và Xuyên Mộc; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị vào cụm công nghiệp Hòa Long, thành phố Bà Rịa. Thúc đẩy triển khai đầu tư cụm công nghiệp Phước Thắng; xác định địa điểm và chuẩn bị các thủ tục đầu tư 02 khu chế biến hải sản tại thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền.
- Hoàn thành Đề án và triển khai thành lập Ban Quản lý cảng biển và Logistics Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển các sản phẩm du lịch cho từng năm đến 2020 và Đề án phát triển thị trường du lịch của tỉnh; hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch 1/500 khu vực Bãi Sau, thành phố Vũng Tàu; hoàn thành xây dựng bản đồ du lịch và quy hoạch Khu du lịch Quốc gia Long Hải-Phước Hải. khảo sát và liên kết tuyến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Cần Thơ, Bình Thuận. Kiểm tra đánh giá an toàn tàu khách và các hoạt động dịch vụ du lịch trên biển. Chủ động kêu gọi xã hội hoá các sự kiện để quảng bá hình ảnh Bà Rịa-Vũng Tàu để thu hút khách quốc tế và trong nước.
- Triển khai dự án mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; lập đề án và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các vùng nông nghiệp sản xuất theo hình thức hữu cơ (organic) trong lĩnh vực trồng trọt. Triển khai công tác di dời, giải tỏa các cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư. Rà soát và triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn hồ đập.
- Tăng cường phổ biến pháp luật cho ngư dân, quản lý chặt chẽ việc đánh bắt xa bờ và tình trạng tàu cá của tỉnh đánh bắt hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài; tổ chức thực hiện Đề án thành lập trung tâm nghề cá lớn của tỉnh gắn với ngư trường Đông Nam Bộ và đề án chuyển đổi tàu cá hoạt động nghề lưới kéo và tàu cá hoạt động ven bờ sang các nghề thích hợp khác. Quản lý chặt chẽ việc nuôi, trồng thủy sản trên sông, trên biển tại các khu vực nuôi tập trung đã được quy hoạch; trong đó, quyết liệt thực hiện việc sắp xếp lại các cơ sở nuôi cá lồng bè tại khu vực Long Sơn, xử lý nghiêm các cơ sở nuôi không đúng quy hoạch.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng. Tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án ngăn chặn, khắc phục tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu. Xây dựng Kế hoạch trồng rừng, trồng cây trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020, đồng thời xây dựng bản đồ kế hoạch trồng rừng, trồng cây trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020. Rà soát, thống kê diện tích đất rừng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Về thu-chi ngân sách
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành trong việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tồn quỹ ngân sách nhà nước: Đôn đốc thu, nộp đầy đủ các khoản thu thuế, nợ đọng thuế, tiền đất; rà soát, bán đấu giá các trụ sở và khu đất công; ban hành quy định các doanh nghiệp có lợi trực tiếp hoặc được giao khai thác, sử dụng các công trình, dự án đầu tư từ ngân sách có nghĩa vụ đóng góp hoặc hoàn vốn đã đầu tư cho ngân sách; kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng Phương án, lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán và tiêu hủy tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh; Phương án giá của từng loại dịch vụ chuyển từ phí sang giá; Quy định quản lý, thu, nộp, sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp lại xe công, xây dựng phương án khoán xe công sau khi có quy chế do Trung ương ban hành.
- Tăng cường đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng ngân sách đến hạn của các cơ quan, đơn vị còn nợ tạm ứng ngân sách.
- Tiếp tục rà soát, thẩm định giao tài sản nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Theo dõi tình hình thu của thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành, nếu trong 06 tháng đầu năm 2018, 02 đơn vị này khả năng không tự cân đối được Ngân sách thì điều chỉnh lại phân cấp nguồn thu, khuyến khích đơn vị tăng thu góp phần cho đầu tư phát triển.
c) Về đầu tư phát triển, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Hoàn thành các thủ tục và khởi công các dự án mới trong 6 tháng đầu năm 2018. Giám sát và chỉ đạo điều hành nguồn vốn ngân sách các cấp bảo đảm quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối, không để phát sinh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp và nhà đầu tư theo định kỳ 2 lần/năm.
- Ban hành quy trình thủ tục đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp theo hướng rút ngắn thời gian thực hiện. Xây dựng và ban hành trình tự thủ tục thực hiện các dự án đầu tư xã hội hóa rên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tiếp xúc, kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào tỉnh; tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, thực hiện quy định về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chú trọng kêu gọi và thúc đẩy việc triển khai các dự án lớn như: Núi Dinh, Safari, Paradise, khu đô thị Gò Găng, Bàu Trũng, khu đô thị Tây Nam Bà Rịa, Atlantic,…; các dự án du lịch tuyến ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo, Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ, Cảng Cái Mép Hạ...
- Hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thủ tục đất đai của các dự án đầu tư, nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thủ tục đất đai đối với các dự án lớn như Hyosung, Hóa dầu Long Sơn, Trung tâm đô thị Chí Linh, Bàu Trũng…
- Tăng cường công tác hậu kiểm, kịp thời đôn đốc, xử lý đối với những dự án chậm triển khai; thúc đẩy tiến độ và xử lý dứt điểm các công trình cao ốc xây dựng dở dang; rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và công bố kế hoạch sử dụng đất đối với các các trường hợp thu hồi dự án, đặc biệt là các khu đất có giá trị kinh tế cao, mang lại hiệu quả thúc đẩy sự tăng trưởng cho tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Tổ chức Hội thảo phát triển kinh tế tư nhân, xúc tiến đầu tư du lịch.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp; rà soát kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp, tránh việc kiểm tra trùng lắp, đảm bảo các ngành, các cấp không kiểm tra doanh nghiệp quá 01 lần/năm.
- Hoàn thành chuyển đổi Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp tỉnh và xây dựng phương án thoái vốn 05 doanh nghiệp có vốn nhà nước, gồm: Công ty cổ phần Dịch vụ và Đô thị Bà Rịa; Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị Châu Đức; Công ty cổ phần Thủy sản-Xuất nhập khẩu Côn Đảo; Công ty cổ phần Dịch vụ Đô thị và Công cộng Xuyên Mộc; Công ty cổ phần Đóng tàu và Dịch vụ Dầu khí.
d) Về văn hóa - xã hội
- Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Thực hiện Đề án xây dựng Bệnh viện Bà Rịa trở thành bệnh viện văn minh, thân thiện, hiện đại giai đoạn 2017 - 2020.
- Thí điểm thuê chuyên gia, giáo viên tiếng Anh người nước ngoài tham gia tư vấn, hỗ trợ và trực tiếp giảng dạy trong trường phổ thông của tỉnh; xây dựng và ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật các nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, sơ cấp. Triển khai các kế hoạch đào tạo: nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ, nguồn nhân lực dịch vụ logistics, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Hoàn thành đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030; Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030; Đề án giáo dục thông minh; Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 20130.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thành lập Trung tâm Ươm tạo và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hoàn thành và triển khai Kế hoạch thực hiện đề án đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Tổ chức Hội thảo về giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trung tâm văn hóa, thể thao-học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn; hoàn thành cắm mốc thực địa khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh; kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tại thành phố Vũng Tàu và các huyện: Tân Thành, Châu Đức, Côn Đảo. Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện lớn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2018-2020 và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần thứ VII và tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII. Ban hành và triển khai Đề án xã hội hóa trong lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2017-2022.
- Quy hoạch về hoạt động quảng cáo, xây dựng quy chế phối hợp, thẩm quyền quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, chú trọng các giải pháp giảm nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều và tiếp tục hỗ trợ chính sách cho các hộ sau khi thoát nghèo đảm bảo tránh tái nghèo. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, các gia đình chính sách, các đối tượng bảo trợ xã hội và đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở mầm non tư thục, các cơ sở nuôi dạy trẻ mồ côi.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về mục tiêu phát triển con người trên địa bàn tỉnh.
đ) Về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 11-KL/TW ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 08-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2011 tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản, thủy sản và các ngành hàng khác; kiểm tra, giám sát việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm chức năng, bảo đảm vệ sinh an toàn, vệ sinh trong ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Đề án chợ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại chợ Long Điền và chợ Kim Long; kiểm soát an toàn thực phẩm tại 88 chợ và xây dựng 02 điểm kiểm nghiệm nhanh các chỉ tiêu an toàn thực phẩm tại chợ Long Điền và chợ Kim Long. Nhân rộng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo chuỗi thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm ngành công thương.
- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP và hình thành hệ thống phân phối thực phẩm an toàn, kết nối người tiêu dùng với thực phẩm an toàn.
- Chủ động đưa tin, tuyên truyền khách quan, trung thực, kịp thời về thực phẩm an toàn, nhất là các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm an toàn thực phẩm.
e) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thành phương án quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công và đất có điều kiện, khả năng đem lại giá trị kinh tế cao của tỉnh.
- Rà soát các quy hoạch về giao thông, kinh tế-xã hội toàn bộ các tuyến sông và khu vực ven sông để có kế hoạch quản lý, khai thác hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Hoàn thành việc đo vẽ cắm mốc đất lâm phần, đất rừng.
- Hoàn thành quy hoạch khu đô thị Long Hải; phương án điều chỉnh tổng mặt bằng và kiến trúc của dự án Cảng tàu khách Côn Sơn; điều chỉnh quy hoạch khu Lam Sơn, thành phố Vũng Tàu.
- Xây dựng các giải pháp tổng thể chống ùn tắc giao thông, ngập nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2018; lập danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện các dự án đầu tư trong 6 tháng cuối năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030, tìm kiếm nguồn vật liệu bổ sung, thay thế nhằm đáp ứng nhu cầu san lấp phục vụ hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Khoanh định vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Phê duyệt Đề án nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường, phục hồi cảnh quan trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành quy định các loại hình dự án không thu hút đầu tư, các loại hình dự án hạn chế thu hút đầu tư tại các vị trí thuộc khu vực thượng nguồn các hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với tỉnh Đồng Nai thực hiện giám sát, phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước hồ Đá Đen từ hoạt động của Khu xử lý chất thải tại Cẩm Mỹ; xử lý các nguồn thải ở thượng nguồn các sông, suối chảy về hồ Đá Đen, các hồ cấp nước khác của tỉnh, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho nguồn cấp nước của tỉnh.
- Hoàn thành đưa vào vận hành 03 Trạm quan trắc tự động nước mặt hồ Đá Đen, sông Ray, sông Hỏa.
- Ban hành tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần di dời vào Cụm công nghiệp Hòa Long, Cụm công nghiệp Phước Thắng.
- Hoàn thành di dời vào Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên các nhà máy xử lý chất thải rắn của Công ty cổ phần môi trường xanh Bảo Ngọc và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dung Ngọc trong quý IV năm 2018, Công ty trách nhiệm hữu hạn Quý Tiến trong quý II năm 2018.
- Hỗ trợ, đôn đốc nhà đầu tư hoàn thành, đưa vào vận hành giai đoạn 1 dự án Khu liên hợp xử lý chất thải tại xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, Nhà máy xử lý chất thải bụi lò luyện thép; lựa chọn nhà đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn tại huyện Côn Đảo.
- Xử lý, khắc phục dứt điểm khu chôn lấp chất thải rắn suối Nhật Bổn; rà soát, đánh giá, xử lý một số khu chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tạm đã đóng cửa (Cổng Trắng, Bưng Riềng, Bình Châu, Láng Dài,...). Tập trung thực hiện các nhiệm vụ cải thiện, khắc phục ô nhiễm môi trường: Dự án khắc phục ô nhiễm khu vực Bến Đình, ao Hải Hà, Cống số 6; Đề án di dời, giải tỏa các cơ sở chăn nuôi.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để xử lý các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh trong hoạt động chăn nuôi; hoạt động chế biến hải sản khu vực Cửa Lấp, phường 12-thành phố Vũng Tàu và xã Tân Hải-huyện Tân Thành; xử lý chất thải rắn tại huyện Côn Đảo; hoạt động các cơ sở luyện, cán thép tại các khu công nghiệp,...
- Triển khai các giải pháp tổng thể chống xói lở bờ biển đoạn từ Vũng Tàu đến Bình Châu.
g) Về cải cách hành chính
- Rà soát, sắp xếp bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đảm bảo tinh gọn, hợp lý, hiệu quả. Ban hành quy định về quản lý biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
- Triển khai giai đoạn 2 của Đề án thực hiện mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh theo hướng mở rộng thêm một số thủ tục hành chính của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và một số dịch vụ đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện khảo sát ý kiến người dân đối với việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại một số lĩnh vực theo Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng đề án đô thị thông minh giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến 2030 để đáp ứng mô hình quản trị nhà nước để nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch dự báo và điều hành các mặt hoạt động tổng thể của địa phương; kết nối liên thông thông tin giữa chính quyền - người dân - doanh nghiệp - các tổ chức xã hội.
h) Công tác chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Triển khai chương trình công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm túc kỷ luật hành chính trong việc giải quyết khiếu nại- tố cáo; giải quyết 100% số vụ việc tồn đọng của các năm trước chuyển sang năm 2018 (trừ các vụ việc phức tạp phải xin ý kiến của cấp trên) và 85% số vụ việc mới phát sinh.
- Tăng cường theo dõi công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt chú trọng công tác theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại có liệu lực pháp luật.
- Rà soát, tổng hợp các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng trong năm 2017 để phê duyệt kế hoạch giải quyết trong năm 2018, trong đó phân loại các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài để đưa vào kế hoạch tập trung giải quyết riêng.
- Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 42-CT/TU ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và trách nhiệm của người đứng đầu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
i) Quốc phòng-an ninh
- Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Tăng cường công tác theo dõi và triển khai kịp thời các giải pháp phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị-xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2018
- 6 Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 7 Nghị quyết 98/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 8 Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Luật Đầu tư công 2014
- 11 Chỉ thị 08-CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 1 Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 5 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6 Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2018
- 7 Nghị quyết 98/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành