HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 318/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 318/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 như sau:
1. Mục tiêu: Tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế toàn giai đoạn 2016 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng bố trí đủ vốn thực hiện các lĩnh vực văn hóa xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ đấu giá nhà đất, quỹ dự trữ để đầu tư các công trình trọng điểm. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (trừ dầu khí) khoảng 7,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 9,05%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 14,03%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 17,86%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 9,61%, riêng dịch vụ cảng tăng 7,05%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 5.594 triệu USD, tăng 10,07%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,46%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,91%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 54.504 tỷ đồng, tăng 6,28%; trong đó: vốn ngân sách địa phương 12.504 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp 42.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa 36.443 tỷ đồng, giảm 1,96%. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 23.738 tỷ đồng, tăng 27,35%; trong đó: chi đầu tư phát triển khoảng 12.504 tỷ đồng; chi thường xuyên khoảng 10.724 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 92,5%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi 6,0%; số giường bệnh/vạn dân 20,6 giường; số bác sĩ/vạn dân 8,7 bác sĩ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 90%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 34,2%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91,4%; tỷ lệ khu phố, thôn, ấp đạt chuẩn văn hóa 96,4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh giảm còn 0,8%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia giảm còn 0,1%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy 90%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 43,94%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,7%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: Rác thải y tế đạt 100%; rác thải công nghiệp thông thường 100% và rác thải sinh hoạt đô thị đạt 95%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Về kinh tế
- Thường xuyên tổ chức thông tin, cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư các thông tin về các chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư theo từng địa bàn, từng khu công nghiệp. Hỗ trợ, hướng dẫn cho các nhà đầu tư về thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ hậu cần cảng (logistics)…; tập trung thu hút vốn đầu tư, công nghệ từ các quốc gia phát triển; lựa chọn một số tập đoàn kinh tế lớn để chủ động kêu gọi đầu tư cùng với xúc tiến đầu tư các nước có tiềm năng.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đảm bảo điều kiện phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; chú trọng phát triển hạ tầng xã hội, nhà ở và cung cấp các dịch vụ phục vụ đời sống cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
- Triển khai thực hiện các dự án về quản lý và hỗ trợ phát triển du lịch. Quy hoạch, xây dựng và có cơ chế quản lý thích hợp các khu chợ đêm, bãi tắm, nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch và người dân.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực hiện những biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu.
- Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định thương mại tự do khác; Thực hiện chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị (Chương trình mỗi xã một sản phẩm – OCOP) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019 – 2020. Phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử năm 2020.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thương mại của tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh, có sự đan xen giữa thương mại hiện đại với thương mại truyền thống; thương mại phục vụ dân sinh với thương mại phục vụ du lịch.
- Tiếp tục triển khai Đề án về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Xây dựng mô hình sản xuất theo hình thức hữu cơ, xây dựng chính sách liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
- Chấm dứt hoạt động, di dời các trang trại chăn nuôi không phù hợp quy hoạch vào vùng quy hoạch, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn nguồn nước. Chú trọng phòng và chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi...
- Sắp xếp lại tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu khai thác ven bờ, khai thác kém hiệu quả, gây xâm hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường thủy sinh; chấm dứt loại hình tàu khai thác nghề lưới kéo. Tiếp tục triển khai Đề án thành lập Trung tâm nghề cá lớn tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gắn với ngư trường Đông Nam Bộ. Tăng cường quản lý tàu cá, ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài. Hoàn thành việc di dời các cơ sở nuôi cá lồng bè vào các khu quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng; rà soát, xây dựng phương án bảo vệ rừng tại các khu vực trọng điểm. Xây dựng Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Dự án phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2025 và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng 2021 - 2025.
- Chủ động phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, phối hợp đồng bộ các lực lượng để theo dõi sát diễn biến và triển khai kịp thời công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.
- Phấn đấu năm 2020 có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Đến cuối năm 2020, có 39/45 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 86,7% và 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Long Điền và huyện Đất Đỏ được công nhận là huyện nông thôn mới; hoàn thành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phú Mỹ và thực hiện các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.
b) Về thu - chi ngân sách
- Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
- Thực hiện quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu được giao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế.
- Rà soát các doanh nghiệp có quy mô lớn, lợi nhuận cao nhưng nộp thuế ít trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh nhưng hạch toán phụ thuộc công ty mẹ có trụ sở ngoài tỉnh để có giải pháp thu hút nguồn thu nộp tại tỉnh.
- Rà soát, có giải pháp khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát các khoản chi chuyển nguồn, đảm bảo thực hiện chuyển nguồn theo Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp giảm chi từ nguồn ngân sách, tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động sự nghiệp và đầu tư công.
- Rà soát, sắp xếp lại các chương trình, đề án đang thực hiện năm 2019 và sẽ thực hiện trong năm 2020; cắt giảm các chương trình, đề án không hiệu quả, lãng phí nguồn lực; thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án trùng lắp về nội dung hoặc chuyển sang nhiệm vụ chi thường xuyên nếu thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đổi mới hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về đầu tư công và phát triển doanh nghiệp
- Chỉ đạo điều hành và giám sát hiệu quả nguồn vốn ngân sách các cấp bảo đảm quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối vốn; phân bổ nguồn lực hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, ưu tiên vốn bố trí đầu tư hạ tầng giao thông kết nối hệ thống cảng Cái Mép – Thị Vải (như: cầu Phước An, đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu,…), các công trình giải quyết tình trạng kẹt xe trên địa bàn tỉnh, bồi thường giải phóng mặt bằng, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ và chăm lo cho mục tiêu con người, đảm bảo hoàn thành đưa công trình vào sử dụng trong thời gian sớm nhất.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý khởi công các công trình theo kế hoạch, thúc đẩy hoàn thành các công trình trọng điểm theo lộ trình được duyệt và các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII và kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Thực hiện tốt việc gắn kết xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch, ưu tiên các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng, liên ngành. Thực hiện thu hút đầu tư theo đúng định hướng tỉnh đã đề ra. Xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư lĩnh vực xã hội hóa.
- Xây dựng Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và địa phương (DDCI) của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thực hiện việc đánh giá chất lượng công việc của từng ngành và địa phương theo Bộ chỉ số. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp thành Công ty TNHH hai thành viên tiến tới hoàn thành phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. Triển khai Kế hoạch thoái vốn các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm tra, giám sát các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước và các Công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ và phối hợp các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, khởi nghiệp; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách để tạo không gian, môi trường đầu tư tốt nhất cho kinh tế tư nhân phát triển.
d) Về văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2019 – 2025.
- Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Hoàn thiện Đề án Phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Xây dựng phương án quản lý, vận hành Bệnh viện mới thành phố Vũng Tàu trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
- Đổi mới hoạt động nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; kiểm tra chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở giáo dục. Triển khai thực hiện chính sách tăng 2 tiết/tuần đối với môn tiếng Anh cho học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 từ năm học 2019 – 2020.
- Triển khai Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020; Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020. Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút lao động chất lượng cao về làm việc tại tỉnh.
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần đột phá, hướng đến doanh nghiệp. Triển khai Đề án xây dựng Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tăng cường triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao – Học tập cộng đồng. Đưa Nhà bảo tàng tỉnh vào hoạt động.
- Hoàn thiện hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu, hạ tầng mạng tại các cơ quan đơn vị; các thành phần trục kết nối liên thông của tỉnh, hướng đến hoàn thiện Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án truyền thông tỉnh giai đoạn 2019-2025.
- Tiếp tục triển khai các nội dung chương trình giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách ưu đãi với người có công, gia đình chính sách; các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em.
- Đầu tư các công trình theo Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 và xây dựng kế hoạch thực hiện cho giai đoạn tiếp theo; thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2019 - 2020 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho xã, thôn, ấp đặc biệt khó khăn; đầu tư hệ thống điện, nước sinh hoạt và tưới tiêu tại các thôn, ấp của các xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc và Châu Đức.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền và chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Tổ chức Đại hội thi đua, Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội thi đua yêu nước lần thứ X; tổ chức các hoạt động hướng đến kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
đ) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Triển khai nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của Luật Quy hoạch. Quy hoạch xây dựng phải định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; chấn chỉnh công tác điều chỉnh một phần quy hoạch.
- Lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030. Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh, các quy hoạch vùng huyện và quy hoạch chung khu vực ven biển của tỉnh; thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Phú Mỹ.
- Tăng cường quản lý hoạt động thoát nước, đảm bảo chống ngập úng cho đô thị. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công, không để xảy ra tình trạng lãng phí, lấn chiếm trái phép đất công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc lấn chiếm đất công, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Thực hiện tốt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được duyệt. Hậu kiểm việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, tiến độ triển khai dự án của các doanh nghiệp, tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp cổ phần hóa, đơn vị sự nghiệp tự chủ hoàn toàn về tài chính,… giai đoạn sau ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Thực hiện kế hoạch, lộ trình chuyển đổi mô hình chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sang sử dụng công nghệ đốt, tái chế, thu hồi năng lượng; đẩy nhanh việc đầu tư dự án xử lý rác tại Côn Đảo. Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt rõ các điểm đen, những nguồn thải phát sinh để có giải pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước sản xuất và sinh hoạt, không cho phép đầu tư các dự án có nguy cơ xâm hại các hồ chứa nước. Kiên quyết di dời các cơ sở chăn nuôi (tập trung và riêng lẻ) ra khỏi hành lang an toàn các hồ chứa nước sinh hoạt. Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2035 và thực hiện dự án Đánh giá khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
e) Về cải cách hành chính
- Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020. Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Duy trì, vận hành hiệu quả mô hình một cửa theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ. Triển khai có hiệu quả Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh. Triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính ngành dọc theo quy định tại Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, phần mềm một cửa và phần mềm Văn phòng điện tử kết nối thông suốt cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã. Chuẩn hóa thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia và của tỉnh. Hoàn thành đưa vào áp dụng hệ thống quy trình nội bộ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn toàn tỉnh theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Triển khai mô hình hẹn giờ thực hiện các thủ tục hành chính tại nhà, nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện định kỳ khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp để kịp thời thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức một cửa, đảm bảo đủ năng lực và kỹ năng giao tiếp, góp phần cải thiện hình ảnh của công chức, viên chức theo hướng thân thiện hơn trong mắt người dân nhằm mục tiêu đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết số 18, 19 của Ban Chấp hành Trung ương.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng thể triển khai Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững giai đoạn 2018 – 2025 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018.
g) Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng ngừa và chống tham nhũng; cung cấp thông tin, công khai kết quả công tác phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc thực hiện sau thanh tra.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời ngăn chặn, xử lý những đối tượng lợi dụng khiếu nại, tố cáo gây ảnh hưởng an ninh trật tự.
h) Quốc phòng - an ninh
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong thời gian tổ chức Đại hội Đảng các cấp và các sự kiện quan trọng năm 2020. Tổ chức xây dựng hải đội dân quân thường trực trên biển. Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao khả năng phòng thủ cho Côn Đảo khi có tình huống giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Tiếp tục phòng ngừa, đấu tranh làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
i) Hoạt động đối ngoại
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Thúc đẩy các Thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh với các địa phương nước ngoài.
- Tiến hành các hoạt động tuyên truyền, tăng cường hợp tác hướng tới Năm Chủ tịch ASEAN 2020, kỷ niệm 5 năm thành lập Cộng đồng ASEAN,… đặc biệt bảo đảm các hoạt động hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông. Hỗ trợ thủ tục liên quan nhằm bảo hộ ngư dân trong các trường hợp bị bắt ở vùng biển nước ngoài.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười lăm thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 1291/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7 Luật Quy hoạch 2017
- 8 Thông tư 47/2017/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành